Trường hợp 60 tuổi phải thi bằng lái xe máy không?
Trường hợp 60 tuổi phải thi bằng lái xe máy không? Điều kiện thi bằng lái có khó lắm không? Nếu tôi không có thì bị phạt như thế nào? Có loại xe nào mà tôi đi không cần bằng lái không?
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn về vấn đề Trường hợp 60 tuổi phải thi bằng lái xe máy không? đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, trường hợp 60 tuổi phải thi bằng lái xe máy không?
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
Theo quy định này thì người điều khiển phương tiện xe máy bắt buộc phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Như vậy, trường hợp bạn dù đã 60 tuổi nhưng nếu muốn điều khiển xe máy thì vẫn phải thi bằng lái xe máy.
Thứ hai, điều kiện thi bằng lái xe máy:
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.”
Đồng thời, căn cứ vào phụ lục I Thông tư 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT thì những người đang trong tình trạng mắc các bệnh, tật sau đây không đủ điều kiện thi bằng lái xe:
– Đang rối loạn tâm thần cấp, rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.
– Liệt vận động từ hai chi trở lên
– Thị lực nhìn xa hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính). Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính). Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.
– Người cụt hoặc mất chức năng 1 bàn tay hoặc 1 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).
– Sử dụng các chất ma túy. Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.
Như vậy, bạn có thể thi bằng lái xe hạng A1 nếu đáp ứng được yêu cầu về sức khỏe; không thuộc các trường hợp mắc các bệnh, tật như trên.
Thứ ba, mức phạt khi điều khiển phương tiện không có bằng lái xe:
Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/201/9NĐ-CP:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Như vậy, khi bạn điều khiển xe máy mà không có giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tạm giữ xe 07 ngày trước khi ra ra Quyết định xử phạt.
Thứ tư, loại xe không yêu cầu bằng lái đối với người điều khiển:
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;”
Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi – lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật”.
Bằng lái xe hạng A1 là bằng lái xe hạng thấp nhất, cấp cho đối tượng điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3. Dưới hạng A1 không còn hạng nào.
Như vậy, các loại xe cơ giới có dung tích xi – lanh dưới 50 cm3 thì không cần thi bằng lái xe vẫn được phép điều khiển.
Trên đây là toàn bộ phần giải đáp về vấn đề Trường hợp 60 tuổi phải thi bằng lái xe máy không?. Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Hồ sơ và nơi nộp hồ sơ thi bằng lái xe máy
- Vi phạm quy định về chiều dài xếp hàng hóa trên xe bị xử phạt thế nào?
- Quy tắc nhường đường tại nơi đường giao nhau năm 2023
- Quy định về giấy tờ của chủ xe để đăng kí, cấp biển số đối với xe máy
- Tốc độ tối đa cho phép các phương tiện lưu thông trong khu vực đông dân cư.
- Đối tượng kinh doanh vận tải theo quy định pháp luật hiện hành