Công ty có thể cho tôi biết tại sao tôi thấy ô tô kéo xe khác thì không bị phạt vi phạm nhưng đến lượt tôi thì tôi lại bị phạt tiền. Và mức phạt vi phạm như thế nào? Nếu tôi chậm lên nộp phạt thì có bị tính tiền lãi không? Nếu tôi lên xử lý biên bản muộn nhưng điều khiển xe trong thời gian bị tạm giữ giấy phép lái xe thì bị xử phạt lỗi gì?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp về ô tô kéo xe khác, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về việc ô tô kéo xe khác
Căn cứ Điều 29 Luật giao thông đường bộ năm 2008 về xe kéo xe và xe kéo rơ moóc:
“1. Một xe ô tô chỉ được kéo theo một xe ô tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực;
b) Việc nối xe kéo với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng;
c) Phía trước của xe kéo và phía sau của xe được kéo phải có biển báo hiệu“.
Như vậy, với quy định trên một xe ô tô chỉ đượcô tô kéo xe khác là một xe ô tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và phải bảo đảm các điều kiện:
– Xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực;
– Việc nối xe kéo với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng;
– Phía trước của xe kéo và phía sau của xe được kéo phải có biển báo hiệu
Thứ hai, quy định về việc xử phạt trường hợp ô tô kéo xe khác
Theo quy định tại Điểm h Khoản 3 và Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;”
Như vậy, pháp luật chỉ cho phép xe ô tô được kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được. Và khi ô tô kéo xe khác phải phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, cũng với lỗi này mà bạn gây ra tai nạn giao thông bạn sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
-->Mức phạt lỗi điều khiển xe ô tô kéo theo một xe khác là bao nhiêu?
Thứ ba, xử lý trường hợp chậm nộp phạt
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
“Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”
Như vậy, có thể thấy trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà bạn không đi nộp phạt thì sẽ coi là nộp phạt giao thông chậm. Khi đó, bạn sẽ bị tính tiền lãi và khi nộp phạt thì tiền lãi sẽ được cộng vào để tính ra mức phạt bạn phải đóng. Số tiền nộp phạt = tổng số tiền phạt chưa nộp + (tổng số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x số ngày chậm).
Dịch vụ tư vấn online về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, xử lý trường hợp điều khiển xe khi bị tạm giữ giấy tờ nhưng biên bản quá hạn
Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định như sau:
“Điều 78. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
2. Để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ”
Như vậy, đối chiếu quy định trên, khi biên bản xử phạt đã quá hạn, người lái xe vẫn chưa đến trụ sở để tiến hành giải quyết mà vẫn tiếp tục lái xe thì sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy phép lái xe. Về mức phạt với lỗi không có Giấy phép lái xe bạn có thể tham khảo bài viết: Điều khiển ô tô không có giấy phép lái xe xử phạt thế nào?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về xử phạt hành chính khi ô tô kéo xe khác, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được giải đáp thắc mắc.
-->Mức phạt đối với lỗi điều khiển ô tô kéo theo xe khác, vật khác