19006172

Vị trí đặt biển báo và hướng hiệu lực của biển P.130 theo quy định

Vị trí đặt biển báo và hướng hiệu lực của biển P.130 theo quy định

Tôi điều khiển xe ô tô đỗ xe trên đoạn đường Tây Sơn – Nguyễn Lương Bằng bị CSGT lập biên bản lỗi đỗ xe nơi có biển “cấm dừng xe và đỗ xe”. Mong tổng đài tư vấn giúp tôi về hiệu lực của biển báo “cấm dừng xe và đỗ xe” vì tôi đỗ xe trên đoạn đường đặt biển chứ không đỗ xe ngay dưới biển báo. CSGT tạm giữ Giấy phép lái xe của tôi thì có đúng không?



hướng hiệu lực của biển P.130

Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, vị trí đặt biển báo và hướng hiệu lực của biển P.130 theo quy định

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 và Điều 30 QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT quy định như sau:

“Điều 26. Ý nghĩa sử dụng các biển báo cấm

26.1. Biển báo cấm gồm 63 biển có mã P (cấm) và DP (hết cấm) với tên các biển như sau:

– Biển số P.130: Cấm dừng xe và đỗ xe;”

“Điều 30. Vị trí đặt biển báo cấm theo chiều đi và hướng hiệu lực của biển

30.1. Biển báo cấm được đặt ở nơi đường giao nhau hoặc trước một vị trí trên đường cần cấm.

Biển có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển phải đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ số S.502 để chỉ rõ khoảng cách từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực.

30.8. Biển số P.125, P.126, P.127(a,b,c,d), P.130,P.131 (a,b,c) có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số DP.133, DP.134, DP.135). Các biển số P.130 và P.131(a,b,c) còn căn cứ vào các biển phụ số S.503 (a,b,c,d,e,f).”

Bên cạnh đó, căn cứ theo Phụ lục F QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ như sau:

“F.3. Biển số S.503 (a,b,c,d,e,f) “Hướng tác dụng của biển”

a) Các biển số S.503 (a,b,c) đặt bên dưới các biển báo cấm, biển hiệu lệnh để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng vuông góc với chiều đi.

b) Biển số S.503b để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trái và phải).

c) Các biển số S.503 (d,e,f) đặt bên dưới biển số W.224 “Cấm quay xe”, biển số P.130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”, biển số P.131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe” để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng song song với chiều đi.

d) Biển số S.503e để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trước và sau) nơi đặt biển báo nhắc lại lệnh cấm dừng và cấm đỗ xe.”

Như vậy, theo quy định trên thì biển cấm dừng và đỗ xe có tên và kí hiệu là Biển số P.130 được đặt ở nơi đường giao nhau hoặc trước một vị trí trên đường cần cấm có hiệu lực từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm. Bên cạnh đó, với biển P.130 còn căn cứ vào các biển phụ số S.503 (a,b,c,d,e,f) nhằm chỉ hướng tác dụng phụ của biển cụ thể theo quy định trên.

Theo đó, việc bạn đỗ xe trên đoạn đường Tây Sơn – Nguyễn Lương Bằng có đặt biển P.130 và bị xử phạt lỗi đỗ xe nơi có biển “cấm dừng xe và đỗ xe” là đúng theo quy định pháp luật.

Thứ hai, vấn đề tạm giữ giấy phép lái xe

Căn cứ theo khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.”

Như vậy, xe ô tô đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “cấm dừng xe và đỗ xe” chỉ bị áp dụng hình thức xử phạt là phạt tiền (từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Do đó, để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nộp phạt đối với người vi phạm thì CSGT có quyền tạm giữ Giấy phép lái xe theo quy định và trả lại khi người vi phạm chấp hành xong quyết định nộp phạt.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Quy định về biển báo cấm đỗ xe ngày chẵn, lẻ

Hiệu lực của biển cấm dừng xe, đỗ xe và quy định về tạm giữ đăng kí xe

luatannam