Xe chở hàng vượt quá trọng tải bao nhiêu phần trăm thì bị phạt
Cho tôi hỏi về vấn đề xe chở hàng vượt quá trọng tải bao nhiêu phần trăm thì bị phạt: Tôi bị CS giao thông cân tải. Xe tôi có khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 4.8 tấn nhưng bị cân hàng trên xe là 8.3 tấn. Vậy cho tôi hỏi tôi bị quá bao nhiêu %? Mức phạt của tôi là người điều khiển bao nhiêu tiền? Xe của công ty thì công ty bị phạt thế nào?
- Chở hàng quá trọng tải 32% thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Xe tải được phép chở hàng quá 20% hay không?
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Thứ nhất, về vấn đề xe của bạn chở hàng vượt quá trọng tải bao nhiêu phần trăm?
Căn cứ Khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
9. Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.”
Theo đó, xe vượt quá trọng tải được hiểu là xe chở hàng vượt quá khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đăng kiểm xe). Cách tính mức quá trọng tải của bạn trong trường hợp này như sau:
+ Khối lượng quá tải: 8300kg – 4800kg = 3500kg
+ Phần trăm vượt quá: 3500kg/4800kg x 100% = 72,9%
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì xe của bạn đã chở hàng vượt quá trọng tải là 72,9%.
Thứ hai, về mức phạt điều khiển xe chở quá trọng tải cho phép:
Căn cứ Điểm a Khoản 6 và Điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn điều khiển xe vượt trọng tải cho phép là 72,9% sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Thứ ba, xe của công ty thì công ty bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điểm a Khoản 10 và Điểm i, Điểm l Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).”
Như vậy, theo quy định trên, công ty bạn là chủ phương tiện giao xe cho người điều khiển thực hiện hành vi điều khiển xe vượt quá trọng tải quy định tại điểm a khoản 6 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì công ty bạn sẽ bị phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng. Ngoài ra, công ty của bạn còn bị tước sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng và bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng .
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
=> Lỗi chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế từ 100% đến 150%
- Thủ tục gia hạn giấy phép kinh doanh vận tải hành khách sắp hết hạn
- Mức xử phạt với hành vi chở hàng vượt quá trọng tải cho phép
- Quy định về cấp đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp khi nghỉ hưu
- Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ
- Lái xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng mang giấy tờ gì?