Xe ô tô chở hàng đến các đại lý có được coi là kinh doanh vận tải không?
Công ty tôi có 1 xe ô tô 5 tấn dùng để chở hàng của công ty đến các đại lý. Cho tôi hỏi trường hợp này xe của công ty tôi có được coi là kinh doanh vận tải không? Có phải gắn phù hiệu và thiết bị giám sát hành trình không?
- Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô có những điều kiện gì?
- Đăng kí hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô theo luật hiện hành
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xe ô tô chở hàng đến các đại lý có được coi là kinh doanh vận tải không?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.
2. Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước phí vận tải trực tiếp từ khách hàng.
3. Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó.”
Như vậy, theo quy định này kinh doanh vận tải bằng xe ô tô bao gồm: kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp. Xe ô tô dùng để chở hàng đến các đại lý của công ty bạn có thể được xếp vào hình thức kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Thông tư 63/2016/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 50. Quy định về đối tượng đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp phải có Giấy phép kinh doanh
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp phải được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thuộc một trong các đối tượng sau đây:
a) Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định của Chính phủ về danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
b) Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng theo quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
c) Có từ 05 xe trở lên.
d) Sử dụng phương tiện có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 10 tấn trở lên để vận chuyển hàng hóa.”
Như vậy, theo quy định này có 04 trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp phải có Giấy đăng ký kinh doanh vận tải. Cụ thể là:
– Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định của Chính phủ về danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
– Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng theo quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
– Có từ 05 xe trở lên.
– Sử dụng phương tiện có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 10 tấn trở lên để vận chuyển hàng hóa.
Do đó, trường hợp công ty bạn có 01 xe tải 5 tấn dùng để chở hàng của công ty giao cho các đại lý bán hàng thì không thuộc trường hợp kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải.
Thứ hai, quy định về gắn phù hiệu đối với xe ô tô của công ty
Căn cứ khoản 2 Điều 55 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 55. Quy định về cấp phù hiệu, biển hiệu.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, theo hợp đồng, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia kinh doanh trong danh sách xe do đơn vị đề nghị theo quy định tại khoản 5 Điều này.”
Theo đó, xe ô tô của công ty bạn thuộc đối tượng không có Giấy phép kinh doanh vận tải và cũng không bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh vận tải nên xe này không thuộc trường hợp phải cấp phù hiệu. Khi lưu thông trên đường để vận chuyển hàng hóa của công ty thì lái xe phải mang theo Giấy vận tải do công ty đóng dấu và cấp cho lái xe để xuất trình khi có yêu cầu kiểm tra của lực lượng chức năng. Trên cơ sở đó, lực lượng chức năng sẽ xác định được công ty vận chuyển hàng nội bộ của đơn vị mình.
Thứ ba, quy định về lắp đặt thiết bị giám sát hành trình đối với xe ô tô của công ty
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 6. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe
3. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải
a) Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên các phương tiện của đơn vị theo quy định.”
Như vậy, xe ô tô của gia đình bạn thuộc đối tượng không có Giấy phép kinh doanh vận tải và cũng không bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh vận tải nên xe này không thuộc trường hợp phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc. Bạn liên hệ Tổng đài tư vấn online về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn.
->Điều khiển xe không mang giấy vận tải thì bị phạt bao nhiêu tiền?