Xử phạt lỗi chở hàng vượt quá trọng tải trên 50% theo quy định hiện hành
Tôi điều khiển xe đứng tên của tôi bị CSGT cân tải. Khối lượng hàng thực tế trên xe của tôi là 5 tấn nhưng khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm của tôi là 3.2 tấn. Vậy cho tôi hỏi tôi quá tải bao nhiêu %. Trường hợp này tôi bị xử phạt thế nào?
- Lỗi ô tô chở hàng quá tải trọng từ 20% đến 50% khi tham gia giao thông
- Xử phạt đối với lỗi quá tải cầu đường trên 20% đến 50%
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về mức % hàng hóa vượt quá trọng tải:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 9, Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
9. Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.”
Theo đó, xe tải của bạn có trọng tải ghi trong đăng kiểm là 3.2 tấn. Trong khi đó bạn chở trên xe 5 tấn hàng. Như vậy, bạn đã chở hàng quá trọng tải được cho phép. Cách tính % quá trọng tải được thực hiện như sau:
– Khối lượng hàng hóa vượt quá trọng tải là: 5 – 3.2 = 1.8 tấn
– Phần trăm quá tải: (1.8 : 3.2) x 100% = 56.25%
Như vậy, bạn đã điều khiển xe ô tô chở hàng hóa vượt quá trọng tải 56.25%
Thứ hai, xử phạt lỗi chở hàng có khối vượt quá trọng tải trên 50% đến 100%
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 10 Điều 30 Nghị Định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;”
Đồng thời Điểm a Khoản 6 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;”
Như vậy, do bạn là chủ sở hữu đồng thời là người điều khiển xe ô tô chở hàng vượt quá trọng tải trên 50% đến 100% nên bạn sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019 quy định:
“14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;“
Như vậy, theo quy định này thì ngoài bị phạt tiền thì bạn là chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe quá tải 56% sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Xe chở hàng quá trọng tải từ 30% đến 50% có bị tước đăng kiểm không
- Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con?
- Xe tải 1,5 tấn có được đi vào nội đô thành phố Hồ Chí Minh không?
- Quy định về thủ tục đăng ký sang tên xe máy trong cùng tỉnh
- Điều khiển xe không có bằng lái và không đội mũ bảo hiểm năm 2023
- Quy định về cấp phù hiệu cho xe tải có trọng tải thiết kế 1.25 tấn