Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô không gắn đủ biển số năm 2023
Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô không gắn đủ biển số năm 2023? Tôi có xe ô tô 05 chỗ nhưng biển số xe phía sau bị cong mờ. Vậy cho tôi hỏi tôi cần phải làm gì để được cấp lại biển số xe? Đến đâu để giải quyết? Nếu xe tôi tháo biển số sau nhưng có biển số trước thì bị xử phạt thế nào.
- Mức phạt khi điều khiển xe ô tô có biển số bị mờ số cuối?
- Đến đâu để đổi lại biển số xe ô tô bị gãy hỏng?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thủ tục cấp lại biển số xe bị cong mờ
Căn cứ Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BGTVT ngày 16/06/2020 quy định về thủ tục cấp lại biển số xe bị cong mờ như sau:
Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
Bước 01: Bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại biển số xe bị cong mờ gồm những giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BGTVT ngày 16/06/2020;
– Biển số xe bị mờ cong;
– Chưng minh nhân dân hoặc Căn cước Công dân hoặc Sổ hộ khẩu;
Bước 02: Bạn nộp hồ sơ nêu tại bước 01 đến Phòng cảnh sát giao thông nơi đã cấp biển cho bạn để đề nghị cấp đổ lại biển số xe bị mờ, cong theo ĐIều 3 Thông tu 58/2020/TT-BGTVT.
Thời hạn Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (Khoản 4 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BGTVT)
Lệ phí cấp lại biển số: 100.000 đồng (Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC)
Bước 03: Phòng cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cho bạn
Bước 04: Bạn nhận lại biển số xe theo Giấy hẹn của Phòng cảnh sát giao thông
Thứ hai, về vấn đề xử phạt lỗi điều khiển xe khi không gắn đủ biển số
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 6 và điểm a Khoản 9 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).;
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe ô tô không gắn đủ biển số thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Thủ tục nộp phạt để lấy lại bằng lái xe bị tạm giữ theo quy định
- Mức xử phạt lỗi sử dụng điện thoại gây tai nạn giao thông năm 2023
- Triển khai nộp lệ phí trước bạ điện tử ô tô, xe máy trên toàn quốc
- 4 trường hợp không được bảo lãnh xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông
- Có được nộp phạt hộ cho người bị xử phạt vi phạm giao thông không?
- Điều kiện và hồ sơ nâng hạng Giấy phép lái xe hạng D lên hạng E