Nội dung câu hỏi:
Tôi bị CSGT lập biên bản xử phạt hành chính khi tham gia giao thông. Biên bản thứ nhất ghi ghi vi phạm lỗi điều khiển xe ô tô lắp thêm đèn chiếu sáng về phía trước và không có Giấy phép lái xe. Biên bản thứ 2 ghi lỗi giao xe 30A… cho người không đủ điều kiện tại điều 58 luật giao thông điều khiển. Cho tôi hỏi với hai biên bản này thì tôi bị xử phạt thế nào? Tôi là chủ phương tiện giao xe
- Năm 2023 trễ hạn nộp phạt vi phạm giao thông bị xử lý thế nào?
- Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Mức xử phạt đối với lỗi điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe
Căn cứ điểm b Khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.”
Bên cạnh đó, điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp điều khiển xe ô tô không có Giấy phép lái xe thì bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.
Xử phạt chủ phương tiên giao xe ô tô cho người không có giấy phép lái xe điều khiển
Căn cứ điểm h, khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ quy định như sau:
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”
Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1.Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.”
Như vậy với trường hợp của bạn, bạn giao xe cho người chưa có giấy phép lái xe điều khiển thì bạn sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Mức phạt ô tô lắp thêm đèn theo quy định mới
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020) quy định:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe;
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm e khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;”
Như vậy, từ ngày 01/01/2020 nếu điều khiển xe ô tô mà lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe thì đều bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đồng thời bị tước Giấy phép xe từ 01 đến 03 tháng. Tuy nhiên, do người điều khiển xe bạn chưa có Giấy phép lái xe nên không áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Chưa đủ tuổi điều khiển xe máy thì bị xử phạt như thế nào?
- Lệ phí trước bạ và lệ phí cấp đăng ký kèm biển khi mua lại xe máy từ tỉnh khác
- Quy định về thủ tục và thời gian cấp lại đăng ký xe ô tô khi bị mất
- Mức phạt lỗi điều khiển xe máy vượt xe bên phải năm 2023
- Mức phạt người điều khiển xe máy chưa đủ 18 tuổi
- Không có bằng lái xe và bảo hiểm khi điều khiển xe máy bị phạt thế nào?