Xử phạt xe ô tô lần làn đường khi tránh xe máy
Chào anh chị ạ, em điều khiển xe ô tô và khi chạy trên đường thì có tránh chiếc xe máy nên có lần sang làn đường khác 1 chút, vì làn đó là có vạch kẻ liền. Vậy em hỏi lỗi này bị phạt bao nhiêu tiền, có tước bằng lái không và có bị tạm giữ phương tiện không.
- Quy định về làn đường và mức phạt điều khiển ô tô đi không đúng làn đường
- Phân biệt lỗi đi sai làn đường và lỗi không chấp hành quy định về vạch kẻ đường
- Ô tô đi không đúng làn đường quy định bị phạt thế nào?
Tư vấn giao thông đường bộ
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp quy định về Xử phạt xe ô tô lần làn đường khi tránh xe máy của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về làn đường xe chạy;
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:
“Điều 13. Sử dụng làn đường
1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.”
Bên cạnh đó, theo điểm b Mục G.1 Phụ lục G QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT quy định:
“Phụ lục G
Ý NGHĨA – SỬ DỤNG VẠCH KẺ ĐƯỜNG
G1. Vạch dọc đường
G1.2. Nhóm vạch phân chia các làn xe chạy cùng chiều
b. Vạch 2.2: Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch đơn, liền nét.
Ý nghĩa sử dụng: dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.
Như vậy, khi trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép. Trong trường hợp này, hướng di chuyển của bạn được chia thành nhiều làn đường cho các loại phương tiện khác nhau bằng vạch kẻ đường màu trắng, nét liền là vạch 2.2 theo Phụ lục G “Quy chuẩn Việt Nam về giao thông đường bộ”. Vạch 2.2 là dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch. Do đó, bạn lấn làn sẽ bị xử phạt với lỗi điều khiển xe đi không đúng phần đường, làn đường.
Thứ hai, mức phạt khi đi không đúng làn đường, phần đường;
Căn cứ theo điểm đ khoản 5 và điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;“
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn vi phạm lỗi đi không đúng làn đường quy định thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ ba, về việc tạm giữ phương tiện;
Căn cứ Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;
g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
l) Điểm b khoản 5 Điều 33.”;
Như vậy, đối với lỗi đi lấn vạch kẻ đường sẽ không bị tạm giữ phương tiện.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Mức phạt đối với lỗi chuyển làn đường không đúng nơi cho phép
- Ô tô chuyển làn đường không đúng nơi cho phép bị phạt thế nào?
- Mức phạt khi điều khiển ô tô đi không đúng phần đường hoặc làn đường
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với vấn đề mức phạt đối với lỗi chuyển làn đường không đúng nơi cho phép. Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tổng đài tư vấn.
- Mức xử phạt lỗi không mang giấy tờ đối với ô tô
- Mất hai ngón tay trên hai bàn tay thì có được cấp giấy xe hạng B1, B2 không?
- Mức phạt các lỗi về mũ bảo hiểm và lỗi không đủ tuổi mà điều khiển xe
- Mức phạt người điều khiển phương tiện với lỗi quá tải trọng trục xe 23%
- Xe chở nhân viên nhưng tích kinh doanh vận tải thì có làm hợp đồng vận tải không?