Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định
Xin cho hỏi về vấn đề: Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Tài sản giữa hai vợ chồng được pháp luật hôn nhân gia đình quy định như thế nào?
- Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
- Làm sao để được quyền nuôi con khi ly hôn
- Tặng cho đất hai vợ chồng nhưng chỉ có một người ký nhận
Tư vấn Hôn nhân và Gia đình:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 đã có nhiều sửa đổi bổ sung quan trọng về chế độ tài sản của vợ chồng, trong đó có những nội dung sửa đổi về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định (từ Điều 33 đến Điều 46), theo đó:
– Đối với tài sản chung của vợ chồng:
+ Luật mới đã bổ sung quy định hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng;
+ Đối với tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác;
+ Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng nếu đối tượng của giao dịch là bất động sản, động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình;
+ Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
+ Quy định cụ thể các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng, như: nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường…;
+ Luật cho phép vợ, chồng hoặc hai vợ chồng có quyền yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, nếu việc chia tài sản không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc không nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Việc chia tài sản chung không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.
– Đối với tài sản riêng của vợ chồng:
+ Luật mới đã quy định cụ thể tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung;
Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình trực tuyến 24/7: 19006172
+ Quy định cụ thể nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng, như: nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn; nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình; nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng…;
+ Vợ chồng có nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Thuận tình ly hôn được hiểu như thế nào?
Thủ tục thuận tình ly hôn khi vợ chồng không cùng nơi cư trú
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Xin chấm dứt quan hệ hôn nhân khi chồng mất tích không có tin tức
- Ly hôn với chồng đang chấp hành hình phạt tù bằng cách nào?
- Đăng ký kết hôn nhưng không làm đám cưới có thể hủy hôn được không?
- Vợ tự ký tên khi mua đất là tài sản chung của vợ chồng
- Xin cấp trích lục giấy khai sinh tại Lãnh sự quán của Việt Nam