Nội dung câu hỏi:
Xe ô tô của tôi do va quệt với xe khác nên bị hỏng đèn soi biển số. Vậy cho tôi hỏi khi tham gia giao thông tôi có bắt buộc phải có đèn soi biển số không? Nếu yêu cầu là bắt buộc thì vi phạm sẽ bị phạt thế nào? Có bị tạm giữ phương tiện không? Trường hợp muốn nộp phạt qua bưu điện thì có được không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp bị phạt do bị hỏng đèn soi biển số chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Quy định về việc sử dụng đèn soi biển số
Điều 53 Luật giao thông đường bộ năm 2008 về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới:
“1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu“.
Như vậy, theo quy định trên thì khi người tham gia giao thông bằng ô tô thì xe ô tô phải có đủ đèn soi biển số.
Quy định về vấn đề xử phạt lỗi điều khiển xe không có đèn soi biển số
căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó);”
Như vậy theo quy định trên với lỗi không có đèn soi biển số sẽ có mức xử phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3; điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;”
Như vậy, bạn điều khiển xe ô tô nhưng đèn soi biển số bị hỏng. Trong trường hợp này bạn sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị buộc phải lắp đầy đủ thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo đúng quy định.
--> Xử phạt xe ô tô với lỗi cháy đèn soi biển số xe khi đang điều khiển
Tạm giữ giấy tờ khi điều khiển xe không có đèn soi biển số
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ, đường sắt.
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”
Theo quy định trên thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ giấy tờ liên quan đến người điều khiển phương tiện để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt. Do đó, trường hợp bạn vi phạm giao thông và CSGT lập biên bản thì phía CSGT được phép tạm giữ giấy phép lái xe của bạn để đảm bảo việc nộp tiền phạt của bạn.
-->Bị tạm giữ giấy tờ xe mà không lập biên bản có trái luật không?
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông: 19006172
Về vấn đề nộp phạt qua bưu điện
Căn cứ mục 3 của Nghị quyết 10/NQ-CP quy định như sau:
“3. Về việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính về an toàn giao thông đường bộ của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
Chính phủ thống nhất cho phép thực hiện dịch vụ thu; nộp hộ tiền phạt vi phạm hành chính và chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên phạm vi toàn quốc qua hệ thống bưu điện.”
Bên cạnh đó, Khoản 2, Điều 10 Nghị định 1182021/NĐ-CP quy định:
“Điều 20. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
2. Thủ tục nộp tiền phạt:
a) Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt;”
Như vậy, người vi phạm luật giao thông đường bộ sẽ được phép nộp tiền phạt và nhận các giấy tờ qua đường bưu điện thay vì phải đến trực tiếp Kho bạc Nhà nước nộp phạt rồi đem biên lai nộp tiền đến trụ sở cảnh sát giao thông nhận lại giấy tờ xe.
Đối với trường hợp của bạn, bạn chỉ bị áp dụng hình thức phạt tiền nên bạn có thể làm thủ tục nộp phạt qua bưu điện.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về vấn đề: Bị phạt do bị hỏng đèn soi biển số có đúng không? bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tổng đài tư vấn.
-->Điều khiển xe không có đèn soi biển số thì bị xử phạt bao nhiêu?
- Không chốt cửa sau thùng xe ô tô tải có bị xử phạt hay không?
- Công ty bị phạt khi lái xe không mang theo hợp đồng vận chuyển
- Xe tải 7 tấn chỉ chở hàng của Công ty có phải gắn phù hiệu không?
- Cấp phù hiệu xe trung chuyển cho doanh nghiệp, hợp tác xã
- Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp như thế nào?