19006172

Cách xác định vi phạm về chiều dài chở hàng của xe tải năm 2023

Cách xác định vi phạm về chiều dài chở hàng của xe tải năm 2023

Xin chào tổng đài tư vấn pháp luật, tôi có vấn đề thắc mắc trong lĩnh vực giao thông muốn được tư vấn và giải đáp như sau: Tôi muốn hỏi là khi xác định có vi phạm về chiều dài chở hàng hay không sẽ căn cứ vào chiều dài của thùng xe hay chiều dài toàn bộ của xe tải? Nếu vi phạm lỗi chở hàng vượt quá chiều dài thì tôi sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Tôi là tài xế được công ty thuê về để chở hàng thôi ạ. Tôi xin cám ơn!



chiều dài chở hàng của xe tải

Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, cách xác định vi phạm về chiều dài chở hàng của xe tải

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT về chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên xe ô tô tải như sau:

Điều 19. Chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ

2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.”

Như vậy, theo quy định trên thì chiều dài xếp hàng hóa cho phép của xe không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Theo đó, khi xác định có vi phạm về chở hàng vượt quá chiều dài hay không thì sẽ căn cứ theo toàn bộ chiều dài của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chứ không căn cứ theo chiều dài của thùng xe.

Thứ hai, mức phạt người điều khiển xe ô tô chở hàng vượt quá chiều dài

Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 2 và điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về mức phạt người điều khiển xe ô tô chở hàng vượt quá chiều dài như sau:

“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;

9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì khi bạn không phải là chủ phương tiện mà chỉ  là người điều khiển xe ô tô tải chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt  từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, mức trung bình là 900.000 đồng. Bên cạnh đó, bạn còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Xử phạt lỗi ô tô chở hàng quá chiều dài cho phép đối với chủ xe là người điều khiển

Mức phạt đối với lỗi chở hàng vượt quá chiều dài của xe năm 2023

luatannam