Cảnh sát giao thông không lập biên bản mà tạm giữ giấy phép lái xe
Vào tuần trước, do công việc gấp và không để ý nên tôi đi xe máy vào đường ngược chiều. Tôi bị hai đồng chí cảnh sát giao thông bắt lại, tôi có giải thích và họ nói cho phép tôi đi công việc nhưng tạm giữ giấy phép lái xe, lát sau quay lại ghi biên bản xử phạt. 15p sau tôi quay lại thì hai người đã đi mất. Ngày đó tôi có xuống phòng cảnh sát giao thông thành phố nơi tôi vi phạm để hỏi; họ nói không thể giải quyết vì không biết tên; hẹn 1 sau tuần tới giải quyết.
Đúng 1 tuần sau tôi quay lại; họ giải thích là không có tên tôi trong danh sách vi phạm; đồng thời họ cũng không thể quản lý hết các chiến sĩ cảnh sát giao thông; vậy nên họ từ chối giải quyết. Tôi muốn hỏi trường hợp này cảnh sát giao thông không lập biên bản mà tạm giữ giấy phép lái xe của tôi có sai không? Tôi có thể lấy lại bằng lái xe không và bằng cách nào? Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn về vấn đề cảnh sát giao thông không lập biên bản mà tạm giữ giấy phép lái xe; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về việc Cảnh sát giao thông không lập biên bản
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định như sau:
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo; hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân; 500.000 đồng đối với tổ chức ;và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”
Như vậy, theo quy định trên, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thể xử phạt mà không lập biên bản đối với các trường hợp xử phạt cảnh cáo; hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân; 500.000 đồng đối với tổ chức. Và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ;( trừ trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ). Còn lại, mọi trường hợp người tham gia giao thông vi phạm giao thông, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính.
Với trường hợp của bạn, bạn đi xe máy ngược chiều. Mà theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 46, bạn vi phạm lỗi đi ngược chiều thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng . Do đó, với lỗi vi phạm của bạn thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải lập biên bản xử phạt cho bạn. Do đó, việc cảnh sát giao thông không lập biên bản cho bạn và thu giữ giấy phép lái xe là trái quy định của pháp luật.
-->Cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện mà không lập biên bản
Thứ hai, về việc giải quyết của cơ quan công an thành phố.
Công an thành phố nơi bạn vi phạm giao thông giải thích là không có tên trong danh sách vi phạm và từ chối giải quyết là đúng quy định của pháp luật. Bởi lẽ phòng/đội cảnh sát giao thông thành phố nơi bạn vi phạm giao thông chỉ có thể giải quyết cho bạn khi bạn có tên trong danh sách những người vi phạm giao thông hoặc có giấy tờ, văn bản chứng minh việc bạn đang bị tạm giữ giấy phép lái xe.
Thứ ba, về việc lấy lại giấy phép lái xe.
Căn cứ khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 36. Cấp lại giấy phép lái xe
2. Người có giấy phép lái xe bị mất; còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng; được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định; trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
d) Bản sao giấy chứng minh; nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam; hoặc Sở Giao thông vận tải; người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ; chụp ảnh trực tiếp và xuất trình; bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ; chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định; nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.”
Như vậy
Theo quy định trên và tình hình thực tế của bạn; trước tiên, bạn cần có văn bản kiến nghị gửi đến cơ quan công an tại địa phương bạn bị xử phạt. Sau đó, chờ phía bên công an xác minh về việc bạn có vi phạm không. Nếu không có vi phạm thì trường hợp này, bạn nên yêu cầu phía cơ quan công an xác nhận là tại thời điểm này, bạn không có tên trong hệ thống vi phạm giao thông quốc gia để có thể làm hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe. Khi đó, bạn cần chuẩn bị hồ sơ làm lại bằng lái xe mô tô (hạng A1) như sau:
– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
– Bản sao giấy chứng minh; nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
-->Bị tạm giữ xe mà không lập biên bản có trái luật?
Luật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Tóm lại:
Bạn vi phạm lỗi điều khiển xe mô tô đi ngược chiều thì cảnh sát giao thông phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính cho bạn. Trường hợp cảnh sát giao thông không lập biên bản xử phạt cho bạn mà tạm giữ giấy phép lái xe của bạn là trái quy định của pháp luật.
Để có thể được cấp lại Giấy phép lái xe, bạn cần gửi văn bản kiến nghị và yêu cầu họ trả lời bằng văn bản về việc có tên trong hệ thống vi phạm giao thông quốc gia không. Nếu có thì bạn đến nộp phạt và nhận lại giấy phép. Nếu không bạn có thể làm hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe cho mình.
Nếu còn vướng mắc về cảnh sát giao thông không lập biên bản mà tạm giữ giấy phép lái xe; Bạn xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Bị thu giữ giấy phép lái xe có được tham gia giao thông hay không?