Xử phạt người 14 tuổi điều khiển xe máy vượt đèn đỏ và không đội mũ bảo hiểm
Xử phạt người 14 tuổi điều khiển xe máy vượt đèn đỏ và không đội mũ bảo hiểm?Cháu năm nay 14 tuổi 3 tháng. Hôm qua cháu điều khiển xe máy của mẹ vượt đèn đỏ và không đội mũ bảo hiểm thì bị xử phạt thế nào? Mẹ cháu có bị phạt không
- Xử phạt khi người 14 tuổi điều khiển xe máy vượt đèn đỏ và không đội mũ bảo hiểm
- Xử phạt đối với người 14 tuổi điều khiển xe máy và không đội mũ bảo hiểm
- Đủ 14 tuổi điều khiển xe máy bị xử phạt thế nào?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về tổ tư vấn. Với câu hỏi của bạn về vấn đề xử phạt người 14 tuổi điều khiển xe máy vượt đèn đỏ và không đội mũ bảo hiểm; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về xử phạt người 14 tuổi điều khiển xe máy vượt đèn đỏ và không đội mũ bảo hiểm
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1.Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.”
Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:
“Điều 134. Nguyên tắc xử lý
3.Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.”
Như vậy, do bạn mới 14 tuổi bạn điều khiển xe máy tham gia giao thông nên bạn sẽ không bị áp dụng hình thức phạt tiền mà bạn sẽ bị phạt cảnh cáo với lỗi không đủ tuổi mà điều khiển xe máy.
Ngoài ra, tại điểm i Khoản 1 Điều 82 NĐ 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1.Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7;Khoản 8 Điều 21;
Như vậy, với lỗi không đủ tuổi mà điều khiển xe máy ngoài bị phạt cảnh cáo bạn còn bị tạm giữ phương tiện 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Thứ hai, xử phạt chủ phương tiện
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
4.Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).”
Như vậy, chủ phương tiện giao xe cho bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Kết luận, đối với vấn đề xử phạt người 14 tuổi điều khiển xe máy vượt đèn đỏ và không đội mũ bảo hiểm
– Bạn sẽ bị phạt cảnh cáo và bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày.
– Chủ phương tiện (mẹ của bạn) giao xe cho bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
Chưa đủ tuổi điều khiển xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Xử phạt người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô trên 50cm3
Nếu còn vướng mắc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
- Mức phạt hợp tác xã khi đưa xe không lắp camera tham gia giao thông
- Mức phạt đối với lỗi điều khiển xe ô tô không thắt dây an toàn
- Xe ô tô vượt quá tốc độ 10km/h có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không?
- Mức xử phạt điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định ở đường đôi khu đông dân cư
- Điều kiện để được cấp Giấy phép lưu hành đối với xe quá tải trọng của công ty