Chủ phương tiện đi xe gắn biển số không đúng với giấy đăng ký xe
Tôi điều khiển xe máy của tôi bị CSGT lập biên bản lỗi đưa xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe tham gia giao thông và không đội mũ bảo hiểm. Cho tôi hỏi với lỗi này thì tôi bị xử phạt thế nào? Nếu bị tước Giấy phép lái xe thì có được điều khiển xe tham gia giao thông không?
- Cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt vi phạm chưa có biển số xe máy
- Mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy không có biển số xe máy
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, chủ phương tiện đi xe gắn biển số không đúng với giấy đăng ký xe
Căn cứ vào điểm k Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
k) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn là chủ phương tiện đưa xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Trường hợp không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ sẽ áp dụng mức trung bình là 1.400.000. Đồng thời bạn sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Đồng thời, căn cứ vào điểm k Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp chủ phương tiện điều khiển xe máy gắn biển số xe không đúng với biển số ghi trong giấy đăng ký xe thì ngoài bị phạt tiền còn bị tạm giữ phương tiện giao thông 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Thứ hai, mức xử phạt đối với lỗi điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm
Căn cứ Điểm i Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp của bạn điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm thì sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Thứ ba, về việc điều khiển xe trong thời hạn tước giấy phép lái xe
Căn cứ Khoản 4 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định như sau:
“Điều 82. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Theo quy định này, bạn sẽ không được lái xe trong thời hạn bị tước Giấy phép lái xe. Nếu bạn vi phạm và bị người có thẩm quyền kiểm tra, bạn sẽ bị phạt với lỗi không có Giấy phép lái xe.
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Không có biển số xe có thể bị xử phạt như thế nào?
- Cấp lại bằng lái xe hạng B2 trong trường hợp bị mất
- Độ tuổi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
- Điều khiển xe ô tô đã hết hạn đăng kiểm dưới 1 tháng bị xử phạt như thế nào?
- Muốn kinh doanh vận tải bằng ô tô cần những điều kiện gì?
- Thủ tục cấp Giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng năm 2023