Chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ bị phạt thế nào?
Luật sư cho em hỏi về vấn đề mức phạt khi điều khiển ô tô chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ. Em điều khiển ôtô bị cháy đèn tín hiệu ở sau nhưng không biết. Khi bật đèn tín hiệu để xin chuyển hướng sang phải (nơi giao nhau cùng mức); đèn không hoạt động nên bị cảnh sát giao thông bắt.
Khi cảnh sát dừng xe thì em đưa bóng đèn xuống thay thì vẫn hoạt động bình thường vậy có được gọi là trường hợp bất khả kháng không hay vẫn bị lập biên bản xử phạt? Trường hợp của em có được nộp phạt tại chỗ hay không? Hiện nay, CSGT đã tạm giữ GPLX của em. Vậy cho em hỏi khi bị tạm giữ GPLX thì có được điều khiển xe không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về vấn đề chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về chuyển hướng xe
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
“Điều 15. Chuyển hướng xe
1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.”
Như vậy, theo quy định thì khi muốn chuyển hướng; người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.
Với trường hợp của bạn; bạn đang điều khiển ô tô rẽ phải nhưng đèn tín hiệu của bạn bị hỏng nên không sáng. Tuy nhiên, khi cảnh sát giao thông kiểm tra thì đèn vẫn hoạt động bình thường. Trong trường hợp này, bạn không thể chứng minh được là đèn tín hiệu của bạn bị hỏng.
Do đó, bạn vẫn bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính với lỗi chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ chứ không được coi là trường hợp bất khả kháng.
Thứ hai, về mức phạt đối với người điều khiển xe không có tín hiệu báo hướng rẽ.
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);”
Theo quy định trên, nếu tại nơi đường giao nhau cùng mức mà bạn chuyển hướng mà không có tín hiệu báo rẽ thì bạn sẽ bị phạt lỗi chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ. Và mức phạt tiền của bạn trong trường hợp này là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
-->Xử phạt lỗi chuyển hướng không giảm tốc độ gây tai nạn giao thông
Thứ ba, quy định về trường hợp được nộp phạt tại chỗ
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân; 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”.
Theo quy định hiện hành, trường hợp xử phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và không phải được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì không cần lập biên bản.
Do đó, trường hợp bạn vi phạm lỗi chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng thì không thuộc trường hợp được nộp phạt tại chỗ.
-->Bị tạm giữ bằng lái xe thì có được tiếp tục điều khiển xe máy, ô tô hay không?
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, điều khiển xe trong thời gian bị tạm giữ giấy phép lái xe
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020). Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”
Như vậy, trong thời gian bị tạm giữ giấy phép lái xe, bạn vẫn được phép điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Khi bị cảnh sát kiểm tra, bạn có thể xuất trình biên bản xử phạt giao thông.
Biên bản này có giá trị thay thế cho giấy tờ xe bị tạm giữ. Chỉ khi quá thời hạn hẹn đến giải quyết trong biên bản xử phạt mà bạn vẫn chưa đến cơ quan công an để tiến hành xử phạt mà vẫn tiếp tục lái xe máy sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy phép lái xe máy.
Nếu còn vướng mắc về chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ; Bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định mới nhất?
- Điều khiển xe máy lấn sang làn xe ô tô bị xử phạt bao nhiêu?
- Hình thức xử lý đối với người thực hiện nhiều hành vi vi phạm giao thông
- Xe tải thùng hở không mui chở hàng hóa dễ rơi vãi có phải che phủ không?
- Xe ô tô có tải trọng 5 tấn chở hàng 6 tấn có mức xử phạt bao nhiêu?
- Thủ tục nâng bằng lái từ D lên FC theo quy định pháp luật hiện hành