Có phải xuất trình danh sách hành khách trên xe nội bộ
Chào anh/chị, tôi có vấn đề xuất trình danh sách hành khách trên xe nội bộ muốn được tư vấn: Tôi là lái xe nội bộ chở công nhân, viên chức đi công tác hàng tháng. Tôi đã có dán phù hiệu xe nội bộ nhưng khi cảnh sát giao thông dừng xe kiểm tra thì vẫn bắt tôi phải xuất trình danh sách hành khách trên xe. Tôi muốn hỏi cảnh sát giao thông làm như vậy có đúng không? Trường hợp tôi muốn khiếu nại CSGT thì khiếu nại như thế nào?
Về vấn đề danh sách hành khách trên xe nội bộ, Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ khoản 6 Điều 3 Nghị định 86/2014/NĐ-CP thì vận tải người nội bộ được hiểu là:
“6. Vận tải người nội bộ là hoạt động vận tải do các đơn vị sử dụng loại xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở lên để định kỳ vận chuyển cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoặc học sinh, sinh viên của mình từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc học tập và ngược lại”.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 48, 49 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT có quy định như sau:
“Điều 48. Quy định về xe ô tô vận tải người nội bộ
Xe ô tô vận tải người nội bộ có sức chứa từ 16 chỗ ngồi trở lên phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, xe ô tô vận tải người nội bộ phải có phù hiệu “XE NỘI BỘ” theo mẫu quy định tại Phụ lục 23 của Thông tư này.
2. Trên xe có trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
3. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
Điều 49. Quy định đối với đơn vị có xe ô tô vận tải người nội bộ
1. Chỉ được sử dụng xe để vận chuyển cán bộ, công nhân viên, người lao động hoặc học sinh, sinh viên của đơn vị mình.
2. Không được sử dụng xe có phù hiệu “XE NỘI BỘ” để kinh doanh vận tải hành khách hoặc cho thuê để vận chuyển hành khách.
3. Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng phương tiện đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng theo quy định.
4. Lập Hồ sơ lý lịch phương tiện để ghi chép, theo dõi quá trình hoạt động và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này.
5.Tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, lái xe chở người nội bộ không phải xuất trình danh sách hành khách trên xe mà chỉ cần có đủ điều kiện với xe ô tô chở cán bộ, công nhân, viên chức và điều kiện với đơn vị có xe ô tô vận tải người nội bộ.
-->Quy định về vận tải người nội bộ của đơn vị
Bên cạnh đó, căn cứ điểm h, l khoản 4 Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
l) Vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 35 Nghị định này”.
Theo đó, hiện nay chỉ có lỗi phạt liên quan đến việc điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách còn trường hợp vận chuyển người nội bộ không có lỗi này.
Tóm lại, trong trường hợp này, cảnh sát giao thông yêu cầu kiểm tra như vậy là không đúng. Nếu bị xử phạt vi phạm hành chính với lỗi không xuất trình danh sách hành khách trên xe nội bộ, bạn có thể khiếu nại lên cấp trên của người trực tiếp xử phạt bạn.
-->Xe nội bộ khi tham gia giao thông phải có danh sách hành khách trên xe không?
Tổng đài tư vấn online về Luật Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ hai, quy định về vấn đề khiếu nại trong lĩnh vực giao thông
Căn cứ quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011, cụ thể như sau:
“Điều 7. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”
Theo quy định trên, nếu bạn muốn khiếu nại về quyết định xử phạt của CSGT thì bạn có thể:
Trường hợp 1: Bạn có thể khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp 2:
– Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính, bạn có đến Đội, phòng CSGT nơi đã lập biên bản để khiếu nại trực tiếp đến đồng chí CSGT đã lập biên bản mình.
– Trường hợp bạn không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì bạn có quyền khiếu nại trực tiếp đến Đội trưởng phòng CSGT nơi đã lập biên bản vi phạm hành chính để khiếu nại.Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định là không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý.
– Trường hợp bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì bạn có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề: Có phải xuất trình danh sách hành khách trên xe nội bộ, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Mức xử phạt khi lái xe không có danh sách hành khách trên xe
- Xe ô tô có được chở đất đá vượt quá chiều cao của thùng không?
- Tăng mức phạt với lỗi điều khiển xe đi vào làn dừng khẩn cấp từ năm 2024
- Quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục đăng ký biển số xe
- Quy định của pháp luật về cấp lại Giấy chứng nhận kiểm định
- Hồ sơ và phí đăng kiểm xe ô tô 07 chỗ theo quy định hiện hành