Nội dung câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi: Em điều khiển xe tải của em vi phạm tốc độ từ 10 đến 20km/h và đăng kiểm xe hết hạn 02 ngày thì bị xử phạt thế nào? Có bị tước giấy phép lái xe không? Trường hợp em không đi nộp phạt được thì em nhờ anh trai của em đi nộp phạt thì có được không? Cần chuẩn bị các giấy tờ gì để nộp phạt. Em xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn về mức phạt khi ô tô chạy quá tốc độ; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Mức phạt khi ô tô chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h.
Căn cứ vào điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
Như vậy, khi ô tô chạy quá tốc dộ từ 10km/h – 20km/h sẽ bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng. Mức trung bình là 5.000.000 đồng.
Ô tô chạy quá tốc độ 10-20km/h có bị tước GPLX không?
Căn cứ tại điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;“
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp bạn vi phạm tốc độ từ 10 đến 20km/h khi điều khiển xe tải thì bạn sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng theo điểm i Khoản 5 Điều 5 nêu trên. Đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
-->Mức xử phạt khi vượt quá tốc độ trên đường cao tốc
Xử phạt chủ xe điều khiển xe hết hạn đăng kiểm 02 ngày
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;”
Như vậy, trong trường hợp này, bạn là chủ phương tiện điều khiển xe khi Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã quá hạn đăng kiểm 2 ngày thì sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
-->Xe quá hạn đăng kiểm 2 ngày thì bị xử phạt như thế nào
Quy định về vấn đề tước giấy phép lái xe khi đăng kiểm hết hạn
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp điều khiển xe hết hạn đăng kiểm dưới 01 tháng thì sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Quy định về việc ủy quyền nộp phạt giao thông
Căn cứ Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 về đại diện theo ủy quyền:
“1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân”.
Theo đó; cá nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó, việc ủy quyền nộp phạt vi phạm về an toàn giao thông là một giao dịch dân sự bình thường; vì vậy, bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho anh bạn thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm an toàn giao thông.
Khi thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông trong trường hợp ủy quyền, anh bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
+ Giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông có dấu xác nhận của chính quyền địa phương nơi bạn cư trú hoặc phải được công chứng theo quy định của pháp luật;
+ Thông báo xử phạt vi phạm giao thông;
+ Bản sao chứng thực Giấy CMND của bạn
+ Bản chính CMND của anh bạn
Nếu còn vướng mắc về mức phạt khi ô tô chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h. Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
-->Mức xử phạt điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định
- Năm 2023 có rút ngắn thời hạn cấp mới bằng lái xe hay không?
- Các lỗi phổ biến của người đi bộ khi tham gia giao thông và mức phạt cụ thể
- Ô tô vi phạm nồng độ cồn vượt quá mức bao nhiêu thì bị phạt tiền?
- ĐIều khiển ô tô của hợp tác xã chở hàng quá tải trọng 60%
- Điều kiện và thủ tục nâng hạng bằng lái xe từ hạng B2 lên hạng D