Ô tô quá tải đường cầu bao nhiêu thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe?
Xin hỏi tổng đài tư vấn, ô tô quá tải cầu đường bao nhiêu thì người điều khiển sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe?
- Xử phạt đối với lỗi quá tải cầu đường từ 50% đến 100%
- Xử phạt đối với lỗi quá tải cầu đường trên 100% đến 150%
- Xử phạt quá tải trọng trục xe 40% đối với người điều khiển và chủ phương tiện
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với câu hỏi quá tải cầu đường bao nhiêu thì bị tước quyền sử dụng bằng lái xe; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 3; Khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi Điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi Điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi Điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi Điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi Điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi Điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng.”
Như vậy:
Đối chiếu các quy định nêu trên thì bạn điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường từ trên 20% sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
Thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe phụ thuộc vào việc bạn quá trọng tải bao nhiêu.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với vấn đề Ô tô quá tải đường cầu bao nhiêu thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe?. Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
Xử phạt đối với lỗi quá tải cầu đường trên 150% theo quy định
Thời hạn tước bằng lái xe đối với lỗi vượt quá tải trọng cầu đường
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề Ô tô quá tải đường cầu bao nhiêu thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe? xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Đổi biển số xe khi chuyển khẩu từ Hải Phòng sang Hà Nội
- Các điều kiện cụ thể về biển số xe máy điện theo quy định pháp luật
- Quy định pháp luật về xử phạt người điều khiển xe máy có nồng độ cồn
- Xe công-ten-nơ vận tải hàng hóa có cần phải gắn phù hiệu?
- Mức phạt lỗi điều khiển xe cup không đội mũ bảo hiểm và không có GPLX