Khi nào đi xe không chính chủ sẽ bị xử phạt?
Khi nào đi xe không chính chủ sẽ bị xử phạt? Em chưa đủ 20 tuổi để đăng ký mua xe trả góp nên cậu ruột em đứng tên để mua xe và xe em thì chỉ mình em đi. Như vậy trường hợp này có nằm trong điều khoản vi phạm luật xe không chính chủ không? Khi cậu em thay em trả góp xe xong và em muốn sang tên xe cho em thì phải làm thủ tục như thế nào? Nộp hồ sơ ở đâu? Thời gian cấp lại đăng ký xe là bao lâu? Em với cậu em đang ở cùng tỉnh với nhau
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi Khi nào đi xe không chính chủ sẽ bị xử phạt; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, trường hợp bị xử phạt khi đi xe không chính chủ
Căn cứ điểm a khoản 4 điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ- CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.”
Như vậy, theo quy định này chỉ áp dụng xử phạt chủ phương tiện khi “mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản” mà không tiến hành thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định. Do đó, trường hợp bạn không đủ điều kiện đứng tên thì bạn có thể để cậu bạn đứng tên. Tuy nhiên, để phía CSGT không áp dụng xử phạt đối với bạn khi bạn mượn xe của cậu bạn để tham gia giao thông.
Bên cạnh đó bạn cần lưu ý:
Căn cứ Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định việc xác minh để phát hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe chỉ được thực hiện thông qua:
– Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên;
– Công tác đăng ký xe.
-->Mượn xe khi tham gia giao thông có bị xử phạt lỗi xe không chính chủ hay không
Thứ hai, quy định về thủ tục sang tên đối với xe máy
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe:
“Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới”.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA về giấy tờ của chủ xe:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường”.
Như vậy, để bạn sang tên xe từ cậu bạn sang tên mình thì cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
– Chứng minh nhân dân
– Giấy khai đăng ký xe
– Giấy chứng nhận đăng ký xe;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (cậu bạn có thể làm Hợp đồng tặng cho xe cho bạn hoặc hợp đồng bán xe)
– Chứng từ lệ phí trước bạ
–>Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe hiện nay
Thứ ba, cơ quan thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe
Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 3. Cơ quan đăng ký xe
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn muốn sang tên xe máy trong cùng tỉnh thì bạn gửi hồ sơ trực tiếp tại công an huyện nên bạn có sổ hộ khẩu.
Luật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, quy định về thời hạn cấp đăng ký, biển số xe khi sang tên xe
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe:
“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày”.
Như vậy, theo quy định trên, thời hạn cấp đăng ký, biển số xe được quy định cụ thể như sau:
+) Trường hợp bạn đổi lại biển số xe thì biển số xe được cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
+) Trường hợp bạn cấp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Các giấy tờ cần có khi làm thủ tục đăng ký xe máy
- Lỗi vượt phải trong trường hợp cấm vượt thì xử phạt như thế nào?
- Bị mất biển số sau của xe ô tô tải thì làm thế nào để được cấp lại?
- Đăng ký xe và cấp biển số mới cho xe ô tô 29 chỗ phải chịu mức phí nào?
- Xử phạt lỗi ô tô đỗ xe không sát lề đường
- Lỗi vượt xe trong hầm đường bộ không đúng quy định năm 2023