Không xuất trình được Giấy phép lái xe
Tôi điều khiển xe mô tô loại 70cc vi phạm Luật giao thông đường bộ; tôi không xuất trình được Giấy phép lái xe mà chỉ xuất trình được quyết định xử phạt VPHC đã được Trưởng cơ quan công an X ký trước đó. Trong quyết định có áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng GPLX (Hạng A1) nhưng đã hết thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
Vậy trong trường hợp trên; việc xử phạt VPHC đối với trường hợp không xuất trình được giấy phép lái xe sẽ được áp dụng như thế nào ạ? CSGT lập biên bản tôi lỗi không có bằng lái xe và tạm giữ xe có đúng không? Tôi muốn lấy lại xe thì làm thủ tục thế nào?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn.. Đối với trường hợp của bạn về không xuất trình được GPLX; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp; bạn điều khiển xe mô tô loại 70cc vi phạm Luật giao thông đường bộ; nhưng không xuất trình được GPLX mà chỉ xuất trình được quyết định xử phạt VPHC. Trong quyết định có áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng GPLX (Hạng A1) nhưng đã hết thời hạn tước quyền sử dụng GPLX. Do đó, trường hợp của bạn sẽ được giải quyết như sau:
+) Vào thời điểm bạn được cảnh sát giao thông yêu cầu xuất trình giấy phép lái xe mà bạn không thể xuất trình thì cảnh sát giao thông sẽ lập biên bản cho bạn với lỗi không có giấy phép lái xe và hẹn ngày nộp phạt và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
+) Nếu đến hẹn mà bạn xuất trình được giấy tờ thì sẽ bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với lỗi không mang giấy phép lái xe. Còn nếu bạn không xuất trình được giấy phép lái xe thì sẽ bị ra quyết định xử phạt với lỗi không có giấy phép lái xe.
Mức phạt 2 lỗi này có sự khác biệt. Bạn có thể xem cụ thể dưới đây:
Thứ nhất: Xử phạt hành chính về lỗi không mang theo Giấy phép lái xe.
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều này.”
Theo quy định trên, nếu bạn bị cảnh sát giao thông lập biên bản và hẹn ngày đến nộp phạt và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì đến ngày hẹn; nếu bạn xuất trình được giấy phép lái xe thì bạn sẽ bị phạt từ 100.000 đồng – 200.000 đồng với lỗi không mang giấy phép lái xe.
-->Mức phạt do không xuất trình được bằng lái xe ô tô
Thứ hai: Xử phạt hành chính về lỗi không có giấy phép lái xe.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3; và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe; hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp; Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Nếu khi đến hẹn nộp phạt; bạn vẫn không xuất trình được Giấy phép lái xe thì bạn sẽ bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với lỗi không có Giấy phép lái xe. Mức phạt trong trường hợp này từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Thứ ba, về vấn đề tạm giữ xe khi không xuất trình được Giấy phép lái xe
Căn cứ theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, theo quy định tại điều luật trên, trường hợp bạn không xuất trình được Giấy phép lái xe tại thời điểm kiểm tra thì phía CSGT có quyền lập biên bản tạm giữ xe của bạn 07 ngày.
-->Có bị xử phạt đối với hành vi không có giấy phép lái xe khi đang bị tước quyền sử dụng?
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, về thủ tục nhận lại xe bị tạm giữ
Căn cứ Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCA quy định về quản lý phương tiện, tang vật vi phạm hành chính; theo đó:
“Điều 9. Trình tự, thủ tục trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ
1. Việc trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải có quyết định trả lại bằng văn bản của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.
2. Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện tiến hành các thủ tục sau:
a) Kiểm tra quyết định trả lại; kiểm tra Chứng minh nhân dân và giấy tờ khác có liên quan của người đến nhận.
Người đến nhận lại tang vật, phương tiện phải là người vi phạm có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nếu những người nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
b) Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của cán bộ quản lý.
c) Lập biên bản trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ”.
Như vậy, bạn muốn nhận lại xe thì phải nộp phạt vi phạm giao thông để có quyết định trả lại phương tiện bị tạm giữ. Khi có quyết định trả lại phương tiện thì bạn liên hệ đội CSGT đang giữ xe để làm thủ tục nhận lại xe.
Nếu còn vướng mắc về không xuất trình được GPLX khi tham gia giao thông; Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
-->Giấy tờ thay thế giấy phép lái xe khi tham gia giao thông
- Thủ tục sang tên ô tô cũ khác tỉnh năm 2023
- Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trên đường cao tốc năm 2023
- Điều khiển xe ô tô chở hành khách bị phạt lỗi không có Lệnh vận chuyển
- Hướng dẫn chi tiết thủ tục cấp đổi bằng lái xe A1 sang chất liệu PET
- Xử phạt xe vượt quá khối lượng toàn bộ 17% và tải trọng trục xe quá 23%