Tôi lắp thêm đèn chiếu sáng phía sau xe ô tô của mình và khi đang lưu thông trên đường thì bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe. Sau đó họ kiểm tra và thấy tôi có lắp thêm đèn chiếu sáng phía sau nên đã ra quyết định xử phạt hành chính. Quý công ty cho tôi hỏi lý do tôi bị xử phạt là gì? Mức phạt cụ thể bao nhiêu tiền? Có nộp phạt tại chỗ được không? Trường hợp tôi chậm nộp phạt thì bị nộp thêm tiền đúng không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, lắp thêm đèn chiếu sáng phía sau ô tô là hành vi vi phạm luật giao thông
Căn cứ Khoản 13 Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng”.
Dẫn chiếu theo quy định trên thì hành vi của bạn là lắp đặt đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất.Đây là hành vi bị pháp luật giao thông đường bộ nghiêm cấm nên bạn sẽ bị công CSGT xử phạt vi phạm hành chính.
-->Lắp thêm đèn chiếu sáng phía trước xe ô tô có bị phạt không?
Thứ hai, về mức xử phạt khi lắp thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe;”
Như vậy , theo quy định này thì trường hợp lắp thêm đèn về phía sau xe bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Căn cứ Điểm a và Điểm b Khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm e khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;”
Theo đó, nếu bạn Lắp thêm đèn chiếu sáng phía sau xe ô tô thì ngoài việc bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Bên cạnh đó bạn còn bị tịch thu đèn lắp thêm.
-->Mức phạt hành vi lắp thêm đèn chiếu sáng phía sau xe ô tô
Thứ ba, về việc nộp phạt tại chỗ đối với lỗi Lắp thêm đèn chiếu sáng phía sau xe ô tô
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân; 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”.
Mặt khác, Điều 69 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có quy định:
“Điều 69. Thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản phải được giao cho cá nhân; tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân; tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này”.
Như vậy:
Theo quy định hiện hành, trường hợp xử phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và không phải được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì không cần lập biên bản. Người có thẩm quyền xử phạt (CSGT) phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ, đồng thời giao cho người vi phạm 01 bản.
Do đó, trường hợp bạn vi phạm lỗi Lắp thêm đèn chiếu sáng phía sau xe ô tô bị phạt tiền từ 600.000 đến 800.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe nên bạn không được nộp phạt tại chỗ.
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172.
Thứ tư, về việc chậm nộp phạt khi vi phạm lỗi Lắp thêm đèn chiếu sáng phía sau xe ô tô
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
“Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”
Như vậy, có thể thấy trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà bạn không đi nộp phạt thì sẽ coi là nộp phạt giao thông chậm. Khi đó, bạn sẽ bị tính tiền lãi và khi nộp phạt thì tiền lãi sẽ được cộng vào để tính ra mức phạt bạn phải đóng. Số tiền nộp phạt = tổng số tiền phạt chưa nộp + (tổng số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x số ngày chậm).
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Lắp thêm đèn chiếu sáng phía sau xe ô tô bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
-->Lắp thêm đèn chiếu sáng phía sau ô tô bị phạt như thế nào?
- Thủ tục và lệ phí sang tên xe máy cho người cùng tỉnh theo quy định của pháp luật
- Chở người bị thương ở đầu không đội mũ bảo hiểm có bị phạt không?
- Mức phạt người điều khiển xe máy chưa đủ 18 tuổi
- Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời
- Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới ngoài khu vực đông dân cư