19006172

Lỗi điều khiển xe máy khi chưa đủ 16 tuổi năm 2023

Lỗi điều khiển xe máy khi chưa đủ 16 tuổi mới nhất năm 2023

Chào anh chị, em chưa đủ 16 tuổi và có đi xe trên 50 phân khối. Sau đó em bị công an bắt và họ phạt em với các lỗi sau: không đội mũ bảo hiểm, không mang đăng ký xe và điều khiển xe chưa đủ tuổi. Vậy em bị phạt thế nào? Xe này của bố em thì bố em là chủ phương tiện có bị phạt gì không ạ. Em xin cảm ơn !



Tổng đài tư vấn dịch vụ về Giao thông đường bộ: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, mức phạt với lỗi điều khiển xe khi chưa đủ tuổi:

Căn cứ Khoản 1 Điều 21;  điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm a Khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.”

Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

.1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

i) Khoản 1 ; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”

Như vậy, trường hơp bạn dưới 16 tuổi mà đã điều khiển xe máy có dung tích xi lanh trên 50cm3 trở lên tham gia giao thông thì bạn sẽ bị phạt cảnh cáo. Ngoài ra, còn bị tạm giữ phương tiện từ 7-30 ngày ( theo khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 ). Bạn có thể tham khảo bài viết: Xử phạt người 16 tuổi điều khiển xe máy không gạt chân chống xe

Thứ hai, lỗi không đội mũ bảo hiểm, không mang theo đăng ký xe:

Căn cứ điểm n, điểm o khoản 3 Điều 6 Nghị định 123/2021/NĐ-CP :

“3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;

o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.”

Theo quy định trên, với lỗi không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy thì bạn bị phạt từ 400.000 – 600.000 đồng.

Căn cứ  Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.”

Theo quy định trên khi điều khiển xe máy mà không mang theo đăng ký xe thì bạn bị phạt từ 100.000 – 200.000 đồng.

Tuy nhiên, theo Khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 :

“Điều 134. Nguyên tắc xử lý

3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.

Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.”

Theo quy định trên, mặc dù bạn tham gia giao thông mà không đội mũ bảo hiểm những bạn chưa đủ 16 tuổi nên trường hợp của bạn không bị phạt tiền mà chỉ bị cảnh cáo, nhắc nhở. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết khác: Người chưa thành niên không đội mũ bảo hiểm tham gia giao thông

Thứ ba, về vấn đề bố là chủ phương tiện có bị xử phạt gì không?

Căn cứ theo quy định tại điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”

Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 58 và điểm b Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 như sau:

“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;”

Như vậy, bạn điều khiển xe máy khi chưa đủ 16 tuổi thuộc trường hợp vi phạm lỗi không đủ điều kiện về độ tuổi của người điều khiển xe máy tham gia giao thông. Việc bố bạn giao xe cho bạn điều khiển thì bố bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Nếu còn vấn đề gì vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

luatannam