Nội dung câu hỏi:
Chào luật sư tư vấn, em muốn hỏi mất bằng lái xe có được tham gia giao thông hay không: Em đã có bằng lái xe nhưng bị trộm lấy mất. Trong thời gian em đi làm lại bằng có được chạy xe hay không? Trường hợp chạy xe thì bị xử phạt thế nào? CSGT có được tạm giữ phương tiện 07 ngày không? Thủ tục làm lại Giấy phép lái xe được quy định như thế nào?
Vấn đề mất bằng lái xe có được tham gia giao thông hay không; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Quy định về việc mất bằng lái xe có tham gia giao thông được không
Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về điều kiện của người lái xe khi tham gia giao thông:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
Như vậy, người lái xe khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải mang theo đăng ký xe, giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với từng loại xe và Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Theo đó, Giấy phép lái xe là giấy tờ bắt buộc khi tham gia giao thông. Nếu như bị mất hay không có hoặc không mang theo khi điều khiển phương tiện giao thông thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
-->Mất Bằng lái xe có dùng hồ sơ thi bằng lái để thay thế được không?
Quy định về việc xử phạt người điều khiển xe nhưng bị mất bằng lái xe
Đối với xe máy:
Tại điểm a Khoản 5 và điểm b Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, đường sắt:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Vậy, nếu bạn mất bằng lái xe máy mà vẫn điều khiển thì sẽ bị công an giao thông xử phạt với lỗi không có bằng lái xe theo các mức tiền như sau:
– Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô;
– Từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe mô tô bba bánh;
Đối với ô tô:
Tại điểm khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, đường sắt:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.”
Như vậy, nếu bạn bị mất bằng lái ô tô mà vẫn điều khiển xe ô tô thì sẽ bị công an giao thông xử phạt với lỗi không có Giấy phép lái xe với mức phạt là 10.000.000 đồng – 12.000.000 đồng.
Điều khiển xe khi bằng lái xe bị mất có bị tạm giữ phương tiện không?
Bên cạnh đó căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;
g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
l) Điểm b khoản 5 Điều 33.”
Như vậy, khi người điều khiển xe máy không có bằng lái xe bị xử phạt theo Khoản 5 và Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-P hoặc điều khiển xe ô tô mà không có bằng lái xe bị xử phạt theo Khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì sẽ bị tạm giữ phương tiện theo quy định của pháp luật từ 7 ngày – 10 ngày.
Luật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe (áp dụng đối với xe máy, ô tô)
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, trường hợp mất Giấy phép lái xe mà vẫn còn thời hạn hoặc hết hạn không quá 03 tháng thì sẽ thực hiện cấp lại như sau
Hồ sơ cần chuẩn bị:
– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3; (Điều này có nghĩa là: Đối với việc cấp lại Bằng lái ô tô thì cần có Giấy khám sức khỏe, còn cấp lại Bằng lái xe máy thì không cần Giấy khám sức khỏe).
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).
Nơi nộp hồ sơ:
Người có giấy phép lái xe bị mất, nộp hồ sơ cấp lại tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở giao thông vận tải.
Lưu ý:
– Người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
– Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.
Trình tự – thủ tục cấp:
Bước 01: Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe. Hồ sơ cần chuẩn bị theo hướng dẫn nêu trên.
Bước 02: Người có giấy phép lái xe bị mất, nộp hồ sơ cấp lại tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở giao thông vận tải.
Lưu ý:
– Người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
– Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.
Bước 3: Nhận kết quả là Giấy phép lái xe theo phương thức đã đăng ký.
Lệ phí: 135.000 đồng/lần cấp;
Thời hạn cấp lại Giấy phép lái xe:
Căn cứ tại Điều 35 và Điều 36 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BGTVT thì thời hạn cấp lại Giấy phép lái xe do bị mất giống với thời hạn cấp mới Giấy phép lái xe là: sau 2 tháng kiểm tra hồ sơ, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý thì sẽ được cấp lại.
Lệ phí cấp:
Căn cứ tại Phụ lục của Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định về biểu mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiên và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng thì mức phí cấp lại bằng lái xe máy do bị mất là 135.000 đồng/lần.
2 |
Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện | ||
|
Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) |
Lần |
135.000 |
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề mất bằng lái xe có được tham gia giao thông hay không?, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Cấp lại bằng lái xe máy khi bị mất có phải thi lý thuyết và thi sát hạch lại không?
- Số người được phép chở trên xe 16 chỗ trong thời gian dịch
- Yêu cầu về chiều cao, cân nặng, sức khỏe và chi phí sát hạch khi thi bằng xe máy
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh vận tải hàng hóa gồm những giấy tờ gì?
- Quy định hiện hành về thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh
- Giấy phép lưu hành hết hạn thì sẽ bị xử phạt như thế nào?