Mức phạt hành chính khi vi phạm giao thông đối với học sinh
Tôi có một câu hỏi muốn hỏi về vi phạm giao thông đối với học sinh. Theo đó, tôi điều khiển xe máy (trên 50 cm3) khi vừa đủ 18 tuổi nhưng vẫn đang học sinh lớp 12, không có bằng lái xe và đăng ký xe. Trên đường lưu thông không đội mũ bảo hiểm. Khi bị cán bộ giao thông yêu cầu dừng xe thì tôi vẫn tiếp tục tăng ga với ý bỏ chạy. Sau đó tôi có bị bắt và cán bộ giao thông phạt tổng số tiền là 7.750.000 đồng.
Cho tôi hỏi số tiền phạt như vậy có đúng không và nếu sai thì tôi phải làm thế nào? Xe này bố mẹ mua nhưng chưa làm thủ tục đăng ký xe và cấp biển
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề: Mức phạt hành chính khi vi phạm giao thông đối với học sinh, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Hiện nay mức phạt đối với các vi phạm giao thông đối với học sinh được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Thứ nhất, quy định về xử phạt lỗi không có đăng ký xe và biển số xe
Căn cứ tại Điểm a, c khoản 2 điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Vi phạm giao thông đối với học sinh khi không có đăng ký xe và biển số xe như sau:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điểm g khoản 1 điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1.Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
g) Khoản 2 Điều 17″
Như vậy, bạn điều khiển xe máy không có Giấy đăng ký xe và không có biển số xe bạn sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Ngoài ra bạn còn bị giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
-->Điều kiện về độ tuổi khi điều khiển xe gắn máy và có yêu cầu bằng lái không?
Thứ hai, xử phạt lỗi điều khiển xe khi điều khiển xe không có giấy phép lái xe
Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa”.
Như vậy, mức phạt đối với các lỗi không có giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Ngoài ra, chủ phương tiện còn bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng với lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện theo điểm đ khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
-->Xử phạt lỗi điều khiển xe của người khác không có giấy phép lái xe
Thứ ba, xử phạt lỗi điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm
Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;”
Như vậy, trường hợp bạn điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Luật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, xử phạt lỗi bỏ chạy khi bị CSGT yêu cầu dừng xe
Căn cứ theo quy định tại Khoản 9 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, điểm b, điểm d khoản 10 Điều 5; điểm g, điểm i khoản 8, khoản 9 Điều 6; điểm b, điểm d khoản 9 Điều 7; điểm d khoản 4 Điều 8; điểm b khoản 6 Điều 33 Nghị định này.”
Theo quy định trên, trường hợp không dừng xe theo hướng dẫn của người kiểm soát giao thông bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về vi phạm giao thông đối với học sinh; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
-->Vì sao cho người chưa thành niên mượn xe lại bị phạt tiền?
- Quá tải trọng cầu đường 50% bị xử phạt thế nào?
- Khi nào phải nộp phạt trực tiếp cho Cảnh sát giao thông?
- Mức phạt xe máy không đi bên phải theo chiều đi của mình năm 2023
- Bị hỏng một mắt có đủ điều kiện thi bằng lái xe hạng A1 không?
- Vừa vi phạm lỗi quá tải cầu đường, vừa quá tải hàng hóa thì bị xử phạt với lỗi nào?