Nội dung câu hỏi:
Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi về vấn đề như sau: Theo tôi biết là quy định đáng chú ý được đề cập tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã xử phạt về lỗi vi phạm không làm thủ tục đổi lại đăng ký xe khi thay đổi địa chỉ chủ xe. Vậy trường hợp vi phạm lỗi này bị phạt như thế nào? Có bị tạm giữ phương tiện không? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Cải tạo xe có cần đổi lại đăng ký xe không và thủ tục như thế nào?
- Mức phạt khi khi chủ xe máy không đổi lại đăng ký xe khi đổi địa chỉ
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Mức phạt khi không đổi lại đăng ký xe khi thay đổi địa chỉ chủ xe
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 4, Điểm d Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
“b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;”
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
“d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;”
Như vậy, trường hợp bạn không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu là xe máy và từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với xe ô tô.
Hình thức phạt bổ sung;
Căn cứ tại Điểm h Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
h) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 5; điểm c, điểm d, điểm l, điểm m khoản 7 Điều này buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).”
Ngoài ra, trường hợp này bạn còn phải buộc phải làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định.
Về việc có bị tạm giữ phương tiện?
Căn cứ theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;”
Theo đó, đối với lỗi vi phạm này thì bạn sẽ không bị tạm giữ phương tiện.
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc về giao thông đường bộ bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
- Xe khách chở quá số người quy định bị xử phạt như thế nào?
- Mức phạt ô tô tải dừng xe ở nơi đông người khi chở hàng nguy hiểm
- Không niêm yết cụm từ xe hợp đồng sẽ bị tước phù hiệu từ năm 2023
- Cách nộp phạt khi vi phạm giao thông ở khác nơi cư trú?
- Mức phạt khi điều khiển xe chạy quá tốc độ 11 km/h như thế nào?