Mức phạt ô tô lắp thêm đèn theo quy định mới năm 2023
Cho tôi hỏi về mức phạt ô tô lắp thêm đèn theo quy định năm 2023 là bao nhiêu thế ạ? Cứ lắp thêm đèn là sẽ bị phạt hay có loại trừ gì hay không? Ngoài phạt tiền thì có bị phạt thêm gì không? Nếu như tôi mắc lỗi lắp thêm đèn chiếu sáng vào phía sau xe vào cuối năm 2022 nhưng năm 2023 mới đi nộp phạt thì bị phạt theo mức phạt của năm nào? Tôi cám ơn nhiều!
- Bị tước bằng lái xe có được điều khiển phương tiện giao thông
- Năm 2022 chính thức xử phạt lỗi lắp thêm đèn phía trước xe ô tô
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về mức phạt ô tô lắp thêm đèn theo quy định mới năm 2023
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe;”
Như vậy, từ ngày 01/01/2022 nếu điều khiển xe ô tô mà lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe thì đều bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Quy định trên thì quy định về việc lắp thêm đèn, vì thế bất kể bạn lắp thêm đèn led hay đèn sợi đốt; đèn chiếu sáng hay đèn phá sương mù… mà không đúng với thiết kế ban đầu của nhà sản xuất thì đều bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ hai, về hình phạt bổ sung khi điều khiển xe ô tô lắp thêm đèn
Căn cứ Điểm a và Điểm b Khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;”
Theo đó, nếu bạn điều khiển xe ô tô mà lắp thêm đèn phía trước thì ngoài việc bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Bên cạnh đó bạn còn bị tịch thu đèn lắp thêm.
Thứ ba, về vấn đề áp dụng quy định pháp luật
Căn cứ Điều 85 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 85. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm”.
Như vậy, nếu hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ xảy ra trước ngày Nghị định 100/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2020) mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm. Do đó, trong trường hợp này, bạn bị vi phạm giao thông vào cuối năm 2022 khi mà Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP đang có hiệu lực thi hành nên sẽ áp dụng theo 02 nghị định nêu trên.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định mới nhất
- Điều khiển ô tô không có giấy phép lái xe xử phạt thế nào?
- Mức phạt người điều khiển xe ô tô không có đèn tín hiệu
- Có bị tước phù hiệu xe khi chở hàng quá trọng tải dưới 30% không
- Thu hồi Giấy phép lái xe hạng D vì phát hiện bằng THCS là bằng giả
- Xe tải 04 tấn vi phạm quy định về cấm vượt bị xử phạt thế nào?