19006172

Quy định lỗi không đội mũ bảo hiểm và không có Giấy phép lái xe

Quy định lỗi không đội mũ bảo hiểm và không có Giấy phép lái xe

Cho tôi hỏi vấn đề quy định lỗi không đội mũ bảo hiểm và không có Giấy phép lái xe như sau: Mẹ tôi có điều khiển xe máy của tôi tham gia giao thông thì bị CSGT lập biên bản lỗi không đội mũ bảo hiểm và không có Giấy phép lái xe. Cho tôi hỏi mẹ tôi bị xử phạt thế nào? Mẹ tôi điều khiển xe của tôi nhưng không có giấy phép lái xe thì tôi có bị xử phạt không?



Quy định lỗi không đội mũ bảo hiểm

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, lỗi không đội mũ bảo hiểm:

Căn cứ Điểm i Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp của mẹ bạn điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm thì sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

Thứ hai, lỗi không có Giấy phép lái xe:

Căn cứ Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm i Khoản 1 Điều 82 quy định:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21; ”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp của mẹ bạn điều khiển xe máy mà không có Giấy phép lái xe thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và tạm giữ phương tiện 7 ngày.

Thứ ba, lỗi giao xe máy cho người không có Giấy phép lái xe điều khiển:

Căn cứ Điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ quy định như sau:

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng.”

Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

1.Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp….”

Như vậy, trường hợp của mẹ bạn chưa có Giấy phép lái xe nhưng điều khiển xe máy của bạn khi tham gia giao thông thì bạn sẽ bị xử phạt với lỗi giao xe máy cho người không có Giấy phép lái xe điều khiển và mức xử phạt của bạn là từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

=> Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định mới nhất?

luatannam