19006172

Điều khiển xe ô tô có nồng độ cồn là 0.26 miligam/1 lít khí thở

Điều khiển xe ô tô có nồng độ cồn là 0.26 miligam/1 lít khí thở

Tôi có điều khiển xe ô tô vi phạm nồng độ cồn là 0.26 miligam/1 lít khí thở. Cho tôi hỏi lỗi này thì tôi bị xử phạt như thế nào? Có bị tạm giữ phương tiện không? Nếu bị tước Giấy phép lái xe thì tôi còn được điều khiển xe tham gia giao thông không?



nồng độ cồn là 0.26 miligam

Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, lỗi điều khiển xe ô tô vượt quá nồng độ cồn 0.25 miligam 1 lít khí thở

Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 8 và Điểm g khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;”

Như vậy,  theo quy định này, trường hợp của bạn với nồng độ cồn là 0.26 miligam/1 lít khí thở bạn sẽ bị phạt từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ bị áp dụng hình thức bổ sung bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

Thứ hai, về việc tạm giữ phương tiện

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;”

Như vậy, trường hợp bạn điều khiển xe vượt quá nồng độ cồn quy định tại Điểm c Khoản 8 Điều 5 sẽ bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.

Thứ ba, về việc điều khiển xe trong thời hạn tước Giấy phép lái xe:

Căn cứ Khoản 4 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định như sau:

“Điều 82. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt

4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”

Như vậy, theo quy định này, bạn sẽ không được lái xe trong thời hạn bị tước Giấy phép lái xe. Nếu bạn vi phạm và bị người có thẩm quyền kiểm tra, bạn sẽ bị phạt với lỗi không có Giấy phép lái xe.

Căn cứ Điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100.2019/NĐ-CP quy định lỗi không có Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe ô tô:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”

Như vậy, nếu bạn không có Giấy phép lái xe mà vẫn điều khiển xe ô tô thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

=> Xác định thời điểm bắt đầu tính thời gian bị tước Giấy phép lái xe

 

 

luatannam