Mức xử phạt lỗi không có giấy phép lái xe từ năm 2023
Tôi muốn hỏi về: Mức xử phạt lỗi không có giấy phép lái xe từ năm 2023? Tôi điều khiển xe ô tô bị lập biên bản lỗi không có Giấy phép lái xe và vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép. Vậy cho tôi hỏi với lỗi này thì tôi bị xử phạt thế nào? Trường hợp nào thì không được phép vượt phải
- Phân biệt tước Giấy phép lái xe và tạm giữ Giấy phép lái xe
- Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về các trường hợp được phép vượt phải
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 14. Vượt xe
4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:
a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;
c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.”
Theo quy định trên, một số trường hợp được phép vượt bên phải bao gồm:
+) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
+) Khi xe điện đang chạy giữa đường;
+) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.
Thứ hai, mức xử phạt với lỗi điều khiển xe vượt xe bên phải xe khác trong trường hợp không được phép
Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe ô tô vượt xe bên phải xe khác trong trường hợp không được phép thì bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Tuy nhiên, do bạn chưa có Giấy phép lái xe nên bạn không bị áp dụng hình thức tước giấy phép lái xe
Thứ ba, xử phạt lỗi điều khiển xe khi không có Giấy phép lái xe
Căn cứ điểm b khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa”
Bên cạnh đó căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;”
Như vậy, với lỗi không có giấy phép lái xe bạn bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng, đồng thời bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
–>Bị thu giữ giấy phép lái xe có được tham gia giao thông hay không?
- Quy định về cách tính tiền thuế khi mua xe máy mới
- Bị suy tim cấp độ II thì có được thi bằng lái xe hạng B2 không?
- Xử phạt đối với lỗi tự ý thay đổi màu sơn xe theo quy định
- Lỗi không gạt chân chống chân chống đối với người chưa thành niên
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người gây tai nạn giao thông