Mức xử phạt xe ô tô chạy quá tốc độ 75/60km/h gây tai nạn giao thông
Cho tôi hỏi tôi điều khiển xe ô tô bị CSGT lập biên bản lỗi chạy quá tốc độ 75/60km/h gây tai nạn giao thông và không giữ nguyên hiện trường khi xảy ra tai nạn. Cho tôi hỏi hai lỗi này tôi bị xử phạt thế nào? Tổng thời gian tước giấy phép lái xe của tôi là bao nhiêu tháng.
- Người điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông mà không dừng lại
- Những trường hợp không được bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt lỗi chạy quá tốc độ 75/60km/h gây tai nạn giao thông
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/ NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;“
Như vậy, theo quy định này trường hợp bạn chạy quá tốc độ 75/60km/h gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Thứ hai, quy định mức phạt không giữ nguyên hiện trường khi gây tai nạn giao thông
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/ NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;“
Thứ ba, quy định tước giấy phép lái xe khi chạy quá tốc độ 75/60km/h gây tai nạn giao thông và không giữ nguyên hiện trường
Căn cứ theo quy định tại Điểm c và Điểm đ Khoản 11 Điều 6 Nghị định 100/2019/ NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;”
Như vậy, theo quy định này thời gian tước bằng lái xe với mỗi lỗi vi phạm của bạn như sau:
+ Đối với lỗi điều khiển xe chạy quá tốc độ sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
+Đối với lỗi không giữ nguyên hiện trường khi gây tai nạn giao thông tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.
Kết luận: Căn cứ theo Nghị định 81/2013/NĐ – CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính, trong trường hợp có từ hai hành vi trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng cùng một loại giấy phép thì áp dụng thời hạn tước dài nhất. Do đó, trường hợp bạn bị áp dụng cùng lúc 2 hình thức xử phạt bổ sung tước giấy phép lái xe thì xe bị áp dụng thời gian tước giấy phép lái xe dài nhất là từ 05 tháng đến 07 tháng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc. Bạn liên hệ Tổng đài tư vấn online về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn.
-> Mức phạt đối với xe ô tô chạy quá tốc độ cho phép gây tai nạn giao thông
- Mức phạt đối với xe chở khách du lịch không có rèm che cửa sổ
- Đổi bằng lái xe B2 sang bằng lái quốc tế có sử dụng được ở Hàn Quốc không?
- Mất giấy phép lái xe B2 có thể tham gia giao thông không?
- Điều kiện nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng D
- Chở theo hai người không đội mũ bảo hiểm bị phạt như thế nào?