Mượn xe máy tham gia giao thông có bị xử phạt?
Cho tôi hỏi bố tôi có cho tôi mượn xe máy của bố để đi học đại học. Vậy cho tôi hỏi trường hợp tôi mượn xe máy để tham gia giao thông thì có bị vi phạm lỗi điều khiển xe không chính chủ không? Trường hợp tôi điều khiển xe đứng tên bố nhưng tôi chưa có bằng lái xe thì tôi và bố tôi sẽ bị phạt đúng không? Mức phạt cụ thể được quy định như thế nào?
- Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy có bị phạt không?
- Mượn xe khi tham gia giao thông có bị xử phạt lỗi xe không chính chủ hay không
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, trường hợp bị xử phạt khi điều khiển xe không do mình đứng tên
Căn cứ điểm b khoản 1 điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ- CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.”
Như vậy, theo quy định này chỉ áp dụng xử phạt chủ phương tiện khi “mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản” mà không tiến hành thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định. Do đó, không áp dụng xử phạt khi bạn mượn xe của bố bạn để tham gia giao thông.
Bên cạnh đó bạn cần lưu ý:
Căn cứ Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định việc xác minh để phát hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe chỉ được thực hiện thông qua:
– Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên;
– Công tác đăng ký xe.
Thứ hai, quy định về điều kiện để được điều khiển xe tham gia giao thông
Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
Như vậy, người điều khiển phương tiện phải có giấy phép lái xe. Do đó, trường hợp bạn tham gia giao thông mà không có Giấy phép lái xe thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ ba, quy định về xử phạt người điều khiển xe máy không có Giấy phép lái xe
Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Ngoài ra, căn cứ điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; khoản 8 Điều 21;“
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn điều khiển xe máy nhưng không có Giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và tạm giữ phương tiện đến 07 ngày.
Thứ tư, về lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển
Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).”
Như vậy, theo quy định này thì trong trường hợp bố bạn cho bạn mượn xe để tham gia giao thông thì bố của bạn có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề Quy định về phù hiệu và thiết bị giám sát hành trình, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
-->Có bị phạt với lỗi xe không chính chủ khi mượn xe tham gia giao thông?
- Quy định về tốc độ của xe máy, xe gắn máy trên các đoạn đường
- Mức phạt xe ôtô chở hàng quá dưới 10 % trọng tải trong đăng kiểm?
- Có được phép điều khiển xe trong thời gian bị tạm giữ giấy phép lái xe hay không?
- Có thể nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng A1 lên B2 không?
- Lỗi tránh xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông năm 2021