19006172

Nghe điện thoại khi điều khiển xe máy

Nghe điện thoại khi điều khiển xe máy 

Tôi điều khiển xe máy bị Cảnh sát cơ động yêu cầu dừng xe do có nghe điện thoại. Cho tôi hỏi lỗi này tôi bị xử phạt thế nào? Nếu tước giấy phép lái xe tôi có điều khiển xe được nữa không? Nếu điều khiển xe khi bị tước giấy phép thì bị xử phạt thế nào?



Nghe điện thoại khi điều khiển xe máy

Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, hành vi nghe điện thoại khi điều khiển xe máy:

Căn cứ vào Điểm h Khoản 4 và Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

4.Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”

Theo đó, hành vi nghe điện thoại khi điều khiển xe máy bạn có thể bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đồng thời sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng. 

Thứ hai, trường hợp bị tước giấy phép lái xe:

Căn cứ theo Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012  quy định:

“Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn

1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”

Theo đó, bạn đang bị tước giấy phép lái xe có thời hạn (1-3 tháng). Trong khoảng thời gian tước giấy phép này, bạn sẽ không được điều khiển xe ghi trong giấy phép lái xe. Nếu bạn vẫn tiếp tục lái xe, bạn sẽ bị xử phạt với lỗi không có giấy phép lái xe.

Thứ ba, mức xử phạt khi điều khiển xe mô tô bị tước giấy phép lái xe:

Theo căn cứ trên, lái xe trong thời gian đang bị tước bằng sẽ bị xử phạt với lỗi không có giấy phép lái xe

Căn cứ khoản 5,7 Điều 21; Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21;” 

Theo đó, tùy theo loại xe của bạn sử dụng mà sẽ bị xử phạt mức tiền như tương ứng dưới đây.

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với trường hợp bạn là người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trường hợp bạn là người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.

Ngoài ra, bạn còn bị tạm giữ phương tiện 07 ngày khi bị lập biên bản lỗi không có giấy phép lái xe.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–>Xử phạt khi đi xe máy không đội mũ bảo hiểm và sử dụng điện thoại

 

luatannam