Những vị trí không được dừng xe, đỗ xe được quy định như thế nào?
Xin chào tổng đài tư vấn pháp luật, tôi có thắc mắc muốn được tư vấn và giải đáp như sau: Những vị trí không được dừng xe, đỗ xe được quy định như thế nào? Tôi điều khiển ô tô nhưng bị phạt lỗi rời vị trí lái tắt máy khi dừng xe thì bị phạt như thế nào? Xin cảm ơn!
- Quy định về dừng đỗ xe ô tô, vị trí nào không được dừng đỗ đối với ô tô
- Những quy định dừng, đỗ xe ô tô trên đường phố đúng pháp luật
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau
Thứ nhất, những vị trí không được dừng xe, đỗ xe được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 18 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về những trường hợp không được dừng xe, đỗ xe như sau:
– Bên trái đường một chiều;
– Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
– Trên cầu, gầm cầu vượt;
– Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
– Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
– Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
– Nơi dừng của xe buýt;
– Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
– Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
– Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
– Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Ngoài ra, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2019 cũng đã bổ sung thêm nhiều hành vi vi phạm bị xử phạt liên quan đến vị trí dừng xe, đỗ xe như: dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.
Thứ hai, mức phạt lỗi rời vị trí lái tắt máy khi dừng xe
Căn cứ theo quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến khi bạn dừng xe ô tô mà rời vị trí lái và tắt máy thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Những vị trí mà cấm dừng, đỗ xe đối với ô tô và xe máy
Đỗ xe ở nơi có biển báo cấm dừng cấm đỗ bị phạt thế nào?
- Mức xử phạt đối với lỗi quay đầu xe trên đường cao tốc năm 2024
- Quy định về tốc độ tối đa đối với xe ô tô lưu thông trên đường cao tốc
- Lỗi đi sai làn bị xử phạt thế nào, nộp phạt qua bưu điện có được không?
- Điều khiển xe ô tô lùi trên đường cao tốc và không thắt dây an toàn
- Phân biệt lỗi chuyển làn và chuyển hướng không có tín hiệu báo trước