19006172

Phải làm thủ tục sang tên đăng ký xe máy khi được tặng cho không?

Phải làm thủ tục sang tên đăng ký xe máy khi được tặng cho không?

Phải làm thủ tục sang tên đăng ký xe máy khi được tặng cho không? Em mới được anh trai tặng một xe máy cũ đã được đăng ký từ trước thì em có cần phải đăng ký xe lại hay không? Hồ sơ đăng ký xe bao gồm những gì? Em và anh trai ở khác tỉnh.



sang tên đăng ký xe máy khi được tặng cho

Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, phải làm thủ tục sang tên đăng ký xe máy khi được tặng cho không?

Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.”

Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì bạn – người được tặng phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên. Nếu không thực hiện sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, quy định về hồ sơ đăng ký xe máy khác tỉnh năm 2020

Căn cứ điểm a, điểm c Khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe

2. Đăng ký sang tên:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).”

Dẫn chiếu đến Điều 7, điểm b Khoản 2 và điểm a Khoản 3 Điều 8, Khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA về hồ sơ đăng ký sang tên như sau:

“Điều 7. Giấy khai đăng ký xe

Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Giấy tờ của xe

2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

3. Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:

a) Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó;

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).”

Như vậy, hồ sơ đăng ký sang tên xe máy khác tỉnh bao gồm:

– Đối với người tặng cho: trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu.

– Đối với bạn (người được tặng cho):

+ Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

+ Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Giấy cho, tặng xe của anh trai bạn có xác nhận công chứng hoặc chứng thực.

+ Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe.

+ CMND hoặc thẻ CCCD hoặc Sổ hộ khẩu.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Quy định hiện hành về thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh

Sang tên xe máy khác tỉnh thì có được giữ biển số xe không

luatannam