Phù hiệu của xe hợp đồng theo quy định hiện hành
Cho tôi hỏi về phù hiệu của xe hợp đồng theo quy định hiện hành. Có phải mọi trường hợp chạy xe hợp đồng đều phải có phù hiệu và danh sách hành khách không? Nếu không có thì tôi sẽ bị phạt như thế nào? Xe này là xe của công ty thuê người lái ạ.
- Có bắt buộc tham gia hợp tác xã mới được gắn phù hiệu xe?
- Hồ sơ cấp phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Phù hiệu của xe hợp đồng theo quy định hiện hành của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, phù hiệu của xe hợp đồng theo quy định hiện hành:
Điều 43 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 43. Quy định đối với xe ô tô kinh danh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch; việc xác định điểm đầu trùng lặp, điểm cuối trùng lặp của xe ô tô
8. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Theo đó, đối với thắc mắc của bạn có thể đưa ra câu trả lời khẳng định như sau: đối với xe vận tải hành khách theo hợp đồng bắt buộc phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”.
Thứ hai, xe hợp đồng có yêu cầu phải có danh sách hành khách:
Căn cứ Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
4. Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:
b) Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);”
Theo đó, trừ trường hợp xe hợp đồng phục vụ lễ cưới, hỏi, tang lễ, xe phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng thì những trường hợp khác đều phải có danh sách hành khách.
Thứ ba, mức phạt với trường hợp không có phù hiệu của xe hợp đồng
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-C mức phạt khi không có Phù hiệu của xe hợp đồng như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Căn cứ theo Điểm h Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt lỗi không có Phù hiệu của xe hợp đồng như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này”.
Theo quy định trên, với trường không có phù hiệu của xe hợp đồng mức phạt cụ thể như sau:
Với người điều khiển không có Phù hiệu của xe hợp đồng: Sẽ bị phạt tiền từ 5 000 000 đồng đến 7 000 000 đồng. Đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Với chủ phương tiện không có Phù hiệu của xe hợp đồng: Phạt tiền từ 12 000 000 đồng đến 16 000 000 đồng.
Thứ tư, với trường hợp không có danh sách hành khách:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
Đồng thời căn cứ theo điểm a khoản 8 Điều 23, mức phạt với trường hợp không có danh sách hành khách gồm:
Trường hợp này, bạn sẽ bị phạt tiền từ 1 000 000 đồng đến 2 000 000 đồng. Và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trên đây là toàn bộ phần giải đáp về vấn đề phù hiệu của xe hợp đồng theo quy định hiện hành. Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- Sang tên xe khi có hợp đồng mua bán có gì khó khăn không?
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô khách không có thiết bị chữa cháy
- Thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải bị thất lạc theo pháp luật hiện hành
- Mức xử phạt đối với ô tô dừng ở trước cổng cơ quan
- Mức phạt với lỗi giao xe cho người chưa đủ tuổi điều khiển năm 2023