Quy định về hồ sơ cải tạo xe cơ giới năm 2021
Quy định về hồ sơ cải tạo xe cơ giới năm 2021. Chào Tổng đài tư vấn. Tôi muốn thay đổi cải tạo xe ô tô của mình nhưng không biết thủ tục, hồ sơ được quy định thế nào? Liệu có trường hợp nào không cần phải lập hồ sơ cải tạo xe hay không? Trường hợp cải tạo xe có phải đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe không? Thủ tục thế nào? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về Quy định về hồ sơ cải tạo xe cơ giới năm 2021; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về hồ sơ cải tạo xe cơ giới:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT quy định về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì:
“Điều 5. Hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo
Hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo bao gồm:
1. Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới (bản chính) theo quy định tại mục A của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản vẽ kỹ thuật (bản chính) theo quy định tại mục B của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”
Như vậy theo quy định nêu trên thì bạn muốn cải tạo xe ô tô của mình cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Bản chính thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe ô tô theo mục A phụ lục I Thông tư 85/2014/TT-BGTVT;
– Bản chính bản vẽ kỹ thuật theo mục B phụ lục I Thông tư 85/2014/TT-BGTVT.
-->Quy định về điều kiện cải tạo xe cơ giới mới nhất năm 2019
Thứ hai, về các trường hợp được miễn lập hồ sơ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT thì xe cơ giới cải tạo trong các trường hợp sau được miễn lập hồ sơ thiết kế cải tạo:
– Xe ô tô tập lái, sát hạch lắp đặt hoặc tháo bỏ bàn đạp phanh phụ bằng cách liên kết với bàn đạp phanh chính thông qua một thanh đòn dẫn động cơ khí.
– Lắp thêm hoặc tháo bỏ các nắp chắn bụi cho thùng xe của xe ô tô tải tự đổ nhưng không làm thay đổi kích thước lòng thùng xe.
– Lắp thêm hoặc tháo bỏ nắp che khoang chở hàng, hành lý của xe ô tô PICKUP nhưng không làm thay đổi kích thước bao của xe.
– Xe ô tô tải tự đổ và xe ô tô xi téc nhập khẩu, sản xuất lắp ráp, cải tạo trước ngày 01 tháng 11 năm 2014 có nhu cầu tự nguyện cắt giảm thể tích thùng hàng, xi téc để phù hợp quy định tại Thông tư 42/2014/TT-BGTVT.
– Tháo bỏ hệ thống cung cấp nhiên liệu sử dụng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) cho động cơ của xe đối với xe cơ giới đã cải tạo lắp đặt thêm hệ thống cung cấp nhiên liệu LPG để quay trở về chỉ sử dụng hệ thống cung cấp nhiên liệu của xe nguyên thủy.
– Cải tạo thay đổi vị trí các trục, cụm trục, chốt kéo đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 đối với sơ mi rơ moóc tải (trừ sơ mi rơ moóc tải tự đổ) và sơ mi rơ moóc chở công-ten-nơ có khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn khối lượng toàn bộ theo thiết kế.
– Cải tạo theo thiết kế mẫu do Cục Đăng kiểm Việt Nam công bố.
Như vậy nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ được miễn lập hồ sơ thiết kế cải tạo xe cơ giới theo quy định hiện hành.
Thứ ba, các trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
“Điều 14. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.”
Như vậy, theo quy định trên thì xe đã cải tạo là một trong các trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe.
-->Cải tạo xe có cần thay đổi lại đăng ký xe không?
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe đối với xe đã qua cải tạo:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
“3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe)”.
Bên cạnh đó, Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định về giấy tờ của chủ xe như sau:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường…”
Như vậy theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Giấy khai đăng ký xe;
– Chứng minh thư nhân dân hoặc Sổ hộ khẩu; Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân; Thẻ học sinh, sinh viên;
– Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe.
Mọi thắc mắc cần giải tư vấn giải đáp, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn; giải đáp.
-->Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã cải tạo
- Lỗi không giữ khoảng cách an toàn gây tai nạn giao thông năm 2023
- Mức xử phạt người đi xe máy để xe ở hè phố trái quy định năm 2023
- Thủ tục làm giấy phép lái xe quốc tế theo quy định của pháp luật
- Làm thế nào để xác định chủ xe khi xử phạt vi phạm giao thông?
- Lỗi chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế từ 100% đến 150%