Quy định về thủ tục đổi lại đăng ký xe đứng tên cả hai vợ chồng
Quy định về thủ tục đổi lại đăng ký xe đứng tên cả hai vợ chồng: Tổng đài cho em hỏi em hỏi vợ chồng em có mua 01 chiếc xe tải để em làm ăn, trước đăng ký chỉ đăng ký mỗi tên vợ em thôi, bây giờ em muốn đổi lại đăng ký xe đứng tên cả hai vợ chồng có được không ạ! thủ tục như thế nào ạ! cảm ơn nhiều!
- Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô thành tài sản chung của vợ chồng
- Thủ tục đăng ký xe ô tô khi mới mua theo quy định của pháp luật
- Có được đăng ký xe tại nơi không đăng ký thường trú không?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn Đối với vấn đề Quy định về thủ tục đổi lại đăng ký xe đứng tên cả hai vợ chồng, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về đăng ký xe đứng tên cả hai vợ chồng
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 14. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.”
Như vậy, xe tải bạn mua trong thời kỳ hôn nhân nên thuộc tài sản chung của vợ chồng. Nay, bạn có nhu cầu đăng ký xe đứng tên cả hai vợ chồng thì có thể đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe.
Thứ hai, về thủ tục đăng ký xe đứng tên hai vợ chồng
Căn cứ khoản 3 Điều 14, điểm a khoản 1 Điều 9 và điểm a khoản 13 Điều 25 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).”
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.”
“Điều 25. Giải quyết một số trường hợp cụ thể khác khi đăng ký, cấp biển số xe
13. Xe là tài sản chung của vợ chồng
a) Chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của vợ, chồng trong giấy khai đăng ký xe; trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng thì phải khai giấy khai đăng ký xe, có chữ ký của hai vợ chồng; cơ quan đăng ký xe thu lại giấy chứng nhận đăng ký xe cũ, cấp giấy chứng nhận đăng ký xe mới.”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Theo đó, trường hợp bạn muốn đổi giấy đăng ký xe đứng tên cả hai vợ chồng phải chuẩn bị một số giấy tờ, cụ thể:
– Giấy khai đăng ký xe
– Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
Lưu ý, khi khai giấy đăng ký xe phải có chữ ký của hai vợ chồng. Cơ quan đăng ký xe thu lại giấy chứng nhận đăng ký xe cũ.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề Quy định về thủ tục đổi lại đăng ký xe đứng tên cả hai vợ chồng. Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
Thủ tục xin cấp lại đăng ký xe ô tô theo quy định hiện hành
Có được đứng tên trên giấy đăng ký xe ô tô khi chưa có bằng lái không?
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề quy định về thủ tục đổi lại đăng ký xe đứng tên cả hai vợ chồng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Tiến độ thu phí sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng
- Quy định về hồ sơ cấp Giấy phép lưu hành xe năm 2023
- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông
- Hướng dẫn nộp phạt vi phạm giao thông trên Cổng dịch vụ công quốc gia
- Thủ tục đổi Giấy phép lái xe khi bị mờ con dấu năm 2023