Thủ tục và cơ quan cấp Giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng
Tổng đài An Nam cho tôi hỏi thủ tục cấp Giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng như thế nào? Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền cấp giấy này? Tôi xin cám ơn Tổng đài!
- Thủ tục xin cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng
- Quá tải trọng cầu đường 15% thì bị xử phạt như thế nào?
- Qúa tải hàng hóa và quá tải cầu đường 20% có được pháp luật cho phép?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Về thủ tục và cơ quan cấp Giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Về thủ tục cấp Giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 21. Thủ tục cấp Giấy phép lưu hành xe
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc nộp ở những nơi có quy định nhận hồ sơ trực tuyến đến cơ quan cấp phép lưu hành xe.
2.Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 của Thông tư này;
b) Bản sao Giấy đăng ký xe hoặc Giấy đăng ký tạm thời đối với phương tiện mới nhận;
c) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; bản sao tính năng kỹ thuật của xe đối với phương tiện mới nhận (do nhà sản xuất gửi kèm theo xe);
d) Phương án vận chuyển đối với trường hợp phải khảo sát đường bộ (nếu có), gồm các nội dung sau: thông tin về tuyến đường vận chuyển; thông tin về phương tiện vận chuyển; thông tin hàng hóa chuyên chở có xác nhận của chủ hàng, gồm các thông số kích thước về chiều dài, chiều rộng và chiều cao (D x R x C) mét; khối lượng, hình ảnh (nếu có); hợp đồng vận chuyển hoặc văn bản chỉ định đơn vị vận chuyển của chủ hàng hoặc đơn vị thuê vận chuyển.”
Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng bao gồm các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 của Thông tư 46/2015/TT-BGTVT;
– Bản sao Giấy đăng ký xe hoặc Giấy đăng ký tạm thời (đối với phương tiện mới nhận);
– Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; bản sao tính năng kỹ thuật của xe đối với phương tiện mới nhận (do nhà sản xuất gửi kèm theo xe);
– Phương án vận chuyển đối với trường hợp phải khảo sát đường bộ (nếu có).
Hồ sơ trên có thể được gửi trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc nộp ở những nơi có quy định nhận hồ sơ trực tuyến đến cơ quan cấp phép lưu hành xe.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Về cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng
Căn cứ Khoản 1; Khoản 2 Điều 22 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT có quy định:
“Điều 22. Thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ cấp Giấy phép lưu hành xe trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi cả nước.
2. Trường hợp đặc biệt phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình năng lượng, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.”
Như vậy, Sở Giao thông vận tải; Cục trưởng Cục quản lí đường bộ là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng. Trừ trường hợp đặc biệt vì lí do an ninh, quốc phòng, công trình năng lượng, phòng chống thiên tai sẽ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề thủ tục và cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Xe tải 1,5 tấn có được đi vào nội đô thành phố Hồ Chí Minh không?
Mức xử phạt khi điều khiển xe tô tô vượt quá trọng tải và tải trọng
Nếu còn vướng mắc về cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tổng đài tư vấn.
- Điều kiện với người điều khiển xe ô tô 16 chỗ ngồi như thế nào?
- Thời hạn nhận lại giấy tờ bị tạm giữ khi nộp phạt qua bưu điện
- Giấy phép lái xe quân sự quá hạn thì có phải học lại để được cấp Giấy phép lái xe?
- Đủ 55 tuổi có sức khỏe tốt có bị hạ bằng lái xe hạng E xuống hạng D không?
- Xử phạt khi lái xe máy không đội mũ bảo hiểm và không mang bằng lái xe