Vấn đề tham gia giao thông khi ngân hàng đang giữ đăng ký xe
Cho tôi hỏi vấn đề tham gia giao thông khi ngân hàng đang giữ đăng ký xe: Tôi có xe ô tô đang thế chấp cho ngân hàng. Trong thời gian này, ngân hàng giữ đăng ký xe thì tôi có được chạy xe được không? Trường hợp tại thời điểm kiểm tra tôi không xuất trình được giấy đăng ký xe thì tôi bị xử phạt như thế nào? Xe ô tô đứng tên tôi luôn.
- Bản sao giấy đăng ký phương tiện có hiệu lực khi lái xe không?
- Xử phạt lỗi đi xe ô tô sử dụng bản sao đăng ký xe do Ngân hàng cấp đã hết hạn
Tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, vấn đề tham gia giao thông khi ngân hàng đang giữ đăng ký xe:
Căn cứ Khoản 13 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
13. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao thông đường sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt”.
Như vậy, theo quy định trên, trong thời gian ngân hàng đang giữ đăng ký xe ô tô của bạn thì bạn vẫn có thể tham gia giao thông nếu có đủ các đủ các giấy tờ sau:
– Bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe
– Bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực
Thứ hai, về vấn đề không xuất trình được đăng ký xe:
Căn cứ Khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
3. Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
a) Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định;
b) Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện);
c) Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp tại thời điểm kiểm tra mà bạn không có giấy đăng ký xe thì người có thẩm quyền vẫn tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi không có đăng ký xe. Nếu trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc mà bạn xuất trình được giấy đăng ký xe thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang giấy đăng ký xe. Nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc bạn mới xuất trình được thì người có thẩm quyền sẽ ra quyết định xử phạt lỗi không có đăng ký xe.
Thứ ba, vấn đề xử phạt chủ phương tiện khi không có giấy đăng ký xe:
Căn cứ Khoản 3 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
a) Các hành vi vi phạm quy định về biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời quy định tại Điều 16 (điểm c khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4; điểm a, điểm d, điểm đ khoản 5), Điều 17 (điểm b khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3), Điều 19 (điểm a khoản 1; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm c khoản 4; điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm đ, điểm m khoản 7; điểm e, điểm g khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;”
Dẫn chiếu đến Điểm a Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);”
Căn cứ Điểm m Khoản 7 Điều 30 và Điểm k Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
m) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;”
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn là chủ xe ô tô trực tiếp điều khiển phương tiện mà không có giấy đăng ký xe thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Không xuất trình được đăng ký xe ô tô vì đang thế chấp ngân hàng
- Bằng lái xe hạng D điều khiển xe 45 chỗ bị xử phạt như thế nào?
- Mức phạt lỗi điều khiển ô tô quá hạn đăng kiểm 16 ngày
- Phân biệt lỗi chuyển làn và chuyển hướng không có tín hiệu báo trước
- Quy trình nộp phạt giao thông qua đường bưu điện năm 2023
- Mức phạt lỗi chở hàng vượt quá kích thước bao ngoài năm 2023