Vượt quá khối lượng chuyên chở ghi trong đăng kiểm
Tôi bị CS giao thông cân tải. Xe tôi có khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 8.8 tấn nhưng bị cân hàng trên xe là 16.3 tấn. Vậy cho tôi hỏi tôi bị quá bao nhiêu %? Mức phạt của tôi là đồng thời là chủ phương tiện là bao nhiêu tiền? Có bị tước Giấy phép lái xe và đăng kiểm xe không?
- Pháp luật quy định về cách tính đối với lỗi vượt quá tải trọng
- Xử phạt khi vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về cách tính vượt quá khối lượng chuyên chở ghi trong đăng kiểm
Theo thông tin bạn cung cấp thì xe bạn có có khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 8.8 tấn nhưng bị cân hàng trên xe là 16.3 tấn nên bạn đã bị quá tải trọng 7.5 tấn.
Phần trăm quá trọng tải của bạn được tính = 7.5 : 8.8 x 100% = 85.2 %
Như vậy, hàng của bạn vượt quá khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 85.2 %.
Thứ hai, quy định về mức phạt lỗi chở hàng vượt quá khối lượng chuyên chở ghi trong đăng kiểm
Lỗi chở hàng vượt quá khối lượng chuyên chở ghi trong đăng kiểm được quy định mức xử phạt tại Điều 24 và Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Điểm a Khoản 6 và Điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt với người điều khiển phương tiện vi phạm như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Điểm a Khoản 10, Điểm l Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt chủ phương tiện vi phạm như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có);”
Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, bạn đồng thời vừa là người điều khiển phương tiện vừa là chủ phương tiện có hành vi vi phạm. Do đó, căn cứ điểm n Khoản 3 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
n) Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33 và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn đồng thời vừa là người điều khiển phương tiện vừa là chủ phương tiện có hành vi vi phạm. Do đó, bạn sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ ba, quy định về tước Giấy phép lái xe và đăng kiểm xe
Căn cứ Điểm d, i Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, bạn chở hàng quá khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 85.2 % còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Mức phạt người điều khiển ô tô tải chở hàng vượt quá trọng tải mới nhất
- Thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải hết hạn
- Xe chuyên dùng cho thương binh có thuộc diện miễn nộp lệ phí trước bạ?
- Xe 1 tấn 4 có bắt buộc lắp thiết bị giám sát hành trình?
- Không đăng ký kinh doanh vận tải thì có bị xử phạt lỗi không gắn hộp đen không?
- Điều kiện thi bằng lái xe hạng E theo quy định của pháp luật