19006172

Xác định quyền sử dụng đất khi được mẹ hứa tặng cho trước khi mất

Xác định quyền sử dụng đất khi được mẹ hứa tặng cho trước khi mất

Mẹ tôi có 3 người con, khi mẹ tôi còn sống thì có cho tiền anh chị để anh chị mua nhà đất riêng còn tôi sống với mẹ nên mẹ tôi có hứa sẽ cho tôi nhà đất mà mẹ tôi đang ở. Tuy nhiên, do mẹ tôi mất đột ngột nên tôi chưa kịp làm thủ tục sang tên sang tên của tôi. Hiện nay tôi muốn làm thủ tục sang tên cho tôi thì  phía UBND xã nói là phải có đủ anh chị tôi chấp nhận chuyển cho tôi và ra xã kí tên thì mới chuyển được. Xin cho tôi hỏi như vậy có đúng không? Tôi nghe nói phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Cho tôi hỏi thủ tục này quy định thế nào?



mẹ hứa tặng cho trước khi mất

Luật sư tư vấn online về Luật đất đai 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, xác định quyền sử dụng đất khi được mẹ hứa tặng cho trước khi mất

Căn cứ Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định thì việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản (hợp đồng) và phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Do đó, trong trường hợp này, khi còn sống mẹ bạn có đồng ý cho bạn quyền sử dụng đất và nhà nhưng vẫn chưa sang tên cho bạn nên diện tích này vẫn thuộc quyền sử dụng của mẹ bạn. Vì vậy, khi mẹ bạn mất diện tích đất này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650  Bộ luật dân sự năm 2015.

Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định hàng thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản“.

Như vậy, khi mẹ bạn mất không có di chúc để lại thì quyền sử dụng đất và nhà ở đang đứng tên của mẹ bạn sẽ phải chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn trong đó có anh chị của bạn và bạn. Do đó, khi bạn muốn sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải có chữ ký của anh chị của bạn. Vì vậy phía UBND xã trả lời bạn là đúng quy định của pháp luật.

Thứ hai, về thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Theo quy định tại Luật công chứng năm 2014, nếu bạn muốn phân chia di sản thì phải tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế tại tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.Theo Điều 40 Luật công chứng năm 2014, bạn phải nộp hồ sơ đề nghị phân chia di sản thừa kế gồm các loại giấy tờ sau:

+ Phiếu yêu cầu công chứng;

+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

+ Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của bố bạn;

+ Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế;

+ Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của bố bạn;

+ Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của mẹ bạn, ông bà bạn.

Bạn nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp cho văn phòng công chứng tại nơi có thửa đất của mẹ bạn. Văn phòng công chứng tiếp nhận hồ sơ và tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản.

Quá thời hạn 15 ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản khai nhận hay thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Anh chị em bạn có thể lập Văn bản phân chia di sản thừa kế .

Sau khi công chứng văn bản thừa kế, anh chị em bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp quận, huyện nơi có thửa đất của bố bạn.

Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Dịch vụ tư vấn online về Luật đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

–>Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?

luatannam