19006172

Không được hưởng TCTN thì thời gian đóng bảo hiểm sẽ ra sao?

Không được hưởng TCTN thì thời gian đóng bảo hiểm sẽ ra sao?

Tôi làm việc từ 5/2017 đến 5/2020 với mức lương 6.300.000 thì mức TCTN của tôi là bao nhiêu? Tôi bị công ty sa thải thì tôi có đủ điều kiện được hưởng TCTN không? Nếu tôi không được hưởng TCTN thì thời gian đóng bảo hiểm của tôi sẽ ra sao?



không được hưởng TCTN

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, mức hưởng TCTN của người lao động 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 có quy định về mức hưởng TCTN như sau:

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”

Như vậy, do bạn làm việc được 3 năm với mức lương 6.300.000 đồng nên mức lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi bạn thất nghiệp là 6.300.000 đồng.

 Vì vậy, mức hưởng TCTN hàng tháng mà bạn được hưởng sẽ là: 6.300.000 x 60%= 3.780.000 đồng

Thứ hai, bị công ty sa thải thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Căn cứ theo quy định của pháp luật tại Điều 49 Luật việc làm 2013 có quy định về điều kiện hưởng TCTN của người lao động như sau:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, ..

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây”

Như vậy, pháp luật chỉ quy định trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ không đủ điều kiện hưởng TCTN. Do đó, khi bạn bị công ty sa thải thì bạn vẫn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ ba, không được hưởng TCTN thì thời gian đóng bảo hiểm sẽ ra sao?

Căn cứ theo quy định của pháp luật tại Điều 45 Luật việc làm 2013 có quy định về thời gian đóng BHTN như sau:

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp….”

Như vậy, thời gian đóng BHTN là tổng thời gian đã đóng, liên tục hoặc không liên tục. Thời gian đóng BHTN mà bạn không được hưởng BHTN thì không bị mất đi mà sẽ được bảo lưu và cộng nối khi bạn làm việc ở nơi mới.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

->Hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

luatannam