Xe máy không có giấy phép lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Xe máy không có giấy phép lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?? Tôi điều khiển xe máy bị csgt phạt với lỗi không có giấy phép lái xe thì bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị tạm giữ xe không ạ? Trường hợp tôi có bằng lái xe nhưng chỉ không mang đi thì mức phạt có khác với khi không có không?
- Giấy tờ thay thế giấy phép lái xe khi tham gia giao thông
- Người điều khiển không mang theo bằng lái thì chủ xe có bị phạt?
Luật sư tư vấn trực tuyến về giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về mức phạt khi điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe:
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định mức phạt khi điều khiển Xe máy không có giấy phép lái xe như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Như vậy, căn cứ theo quy định này trường hợp bạn điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Thứ hai, về vấn đề lái xe máy không có giấy phép lái xe có bị tạm giữ xe không:
Căn cứ theo quy định tại Điểm b và Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, theo quy định tại điều luật trên, trường hợp bạn lái xe máy không có giấy phép lái xe thì bạn sẽ bị tạm giữ xe.
Thứ ba, về mức phạt khi không mang bằng lái xe:
Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều này.”
Như vậy, theo quy định trên trường hợp không mang bằng lái xe sẽ bị xử phạt từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng. Còn trường hợp không có bằng lái xe mà vẫn tham gia giao thông thì sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Do đó, đối với trường hợp của bạn có bằng lái xe nhưng không mang đi thì mức phạt có khác với khi không có bằng. Mức xử phạt của hai trường hợp này khác nhau và đối với trường hợp không có bằng lái xe sẽ bị xử phạt nặng hơn.
Mặt khác, trường hợp bạn lái xe máy không có giấy phép lái xe thì bạn sẽ bị tạm giữ xe còn trường hợp không mang theo bằng lái xe thì sẽ không bị tạm giữ xe.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề xe máy không có giấy phép lái xe, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Mức xử phạt lỗi không mang bằng lái và Giấy đăng ký xe khi tham gia giao thông
- Xe cơ giới bị từ chối đăng kiểm vì chậm nộp phạt
- Điều khiển xe ô tô khi chuyển hướng có phải có tín hiệu báo rẽ không?
- Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa dịch bệnh COVID-19 trong hoạt động vận tải.
- Quy định của pháp luật về nhường đường tại nơi đường giao nhau
- Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời để di chuyển được không?