Nội dung câu hỏi:
Tôi có xe ô tô 4 chỗ là xe gia đình chứ không kinh doanh hay chở thuê gì hết. Khi CSGT kiểm tra trên xe tôi có 6 người; trong đó có 1 trẻ dưới 6 tuổi. Tôi bị lập biên bản vì chở quá số người thì có đúng không?
- Mức phạt với lỗi ô tô là xe gia đình chở quá số người quy định
- Xe ô tô chở quá bao nhiêu người thì bị phạt?
- Xử phạt đối với lỗi chở quá số người quy định
- Số lượng người được chở quá trên xe ô tô mà không bị xử phạt
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về vấn đề xe ô tô 4 chỗ chở quá số người quy định; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Xe ô tô có được chở quá số người cho phép không?
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”
Theo quy định nêu trên, đối với xe ô tô chở khách hoặc ô tô chở người mà có vi phạm về quá số người cho phép sẽ bị xử phạt, cụ thể việc xác định số người được phép chở như sau:
– Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ. Điều này có nghĩa, ô tô từ 9 chỗ trở xuống chỉ được phép chở quá 01 người so với quy định; chở quá từ người thứ 2 sẽ bị xử phạt.
– Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ. Điều này có nghĩa, ô tô từ 10 chỗ đến xe 15 chỗ thì được phép chở quá 2 người, nếu chở quá từ người thứ 3 sẽ bị xử phạt.
– Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ. Điều này có nghĩa, ô tô từ 16 chỗ đến 30 chỗ thì được phép chở quá 03 người, nếu chở quá từ người thứ 4 sẽ bị xử phạt.
– Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. Điều này có nghĩa, ô tô trên 30 chỗ thì được phép chở quá 04 người, nếu chở quá từ người thứ 5 sẽ bị xử phạt.
Vậy, xe ô tô của bạn là ô tô 4 chỗ gia đình không kinh doanh vận tải nên chỉ được chở tối đa là 5 người nhưng bạn lại chở 6 người (trẻ nhỏ không bị loại trừ) thì vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính.
Mức phạt khi xe ô tô 4 chỗ lại chở 6 người;
Căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.”
Như vậy, nếu xe ô tô chở người mà chở quá số người cho phép sẽ bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng/ 1 người vượt quá. Do đó, trong trường hợp này: xe của bạn là ô tô 4 chỗ nhưng bạn lại chở 6 người nên bạn đang chở quá 01 người theo quy định và sẽ bị xử phạt với số tiền là 400.000 đồng – 600.000 đồng, mức trung bình là: 500.000 đồng.
Xe ô tô 4 chỗ chở quá số người quy định có áp dụng biện pháp khác phục hậu quả không?
Căn cứ Khoản 9 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) bị buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;”
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm l khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.”
Như vậy, khi xe chở người mà chở vượt quá số người quy định theo Khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì sẽ phải buộc bố trí phương tiện khác để chở số hành khác vượt quá theo quy định cho phép của phương tiện. Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng với trường hợp chở hành khách nên xe của bạn là xe gia đình chở người thì sẽ không bị áp dụng biện pháp khắc phụ hậu quả này.
Xe ô tô 4 chỗ chở quá số người cho phép có bị tước bằng không?
Căn cứ tại điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, trường hợp này bạn không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Xe ô tô 4 chỗ chở quá số người có bị tạm giữ phương tiện không
Căn cứ Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về tạm giữ phương tiện như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;
g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
l) Điểm b khoản 5 Điều 33.”
Như vậy, đối với lỗi vi phạm về việc chở quá số người quy định trên xe ô tô tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì sẽ không bị tạm giữ phương tiện.
Trên đây là giải đáp về vấn đề của bạn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện
- Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?
Nếu còn vướng mắc về xe ô tô chở quá bao nhiêu người thì bị phạt; Bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp
- Người 60 tuổi mới thi bằng lái xe máy có bị quá tuổi không?
- Điều khiển xe ô tô đã hết hạn đăng kiểm dưới 1 tháng bị xử phạt như thế nào?
- Mất 2 đốt ngón tay có thể thi bằng lái xe hạng B2 được không?
- Quy định về việc xử phạt người điều khiển xe ô tô lạng lách đánh võng
- Thủ tục cấp phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải theo quy định pháp luật