Xử phạt người điều khiển và chủ phương tiện giao thông đối với xe quá chiều cao
Tôi bị xe quá chiều cao 12 cm thì người điều khiển và chủ xe là công ty sẽ bị phạt như thế nào? Mong sớm được giải đáp! Tôi cảm ơn!
- Mức phạt xe tải chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép
- Lỗi xe ô tô chở hàng vượt quá chiều cao thì có bị tước bằng không?
- Chiều cao xếp hàng trên xe tải và lỗi xếp hàng vượt quá chiều cao
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, xử phạt người điều khiển xe quá chiều cao 12cm:
Căn cứ Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng”.
Như vậy, người điều khiển xe quá chiều cao 12 cm sẽ bị:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
– Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, xử phạt xe quá chiều cao 12cm đối đối với chủ phương tiện vi phạm:
Căn cứ theo điểm c khoản 8; điểm g khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì chủ phương tiện giao thông là công ty sẽ bị
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
– Ngoài ra, công ty còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là tháo dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của cơ quan chức năng nơi phát hiện vi phạm và nếu gây hư hại cầu, đường thì phải khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
Xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường phạt bao nhiêu?
Chiều cao xếp hàng hóa trên xe tải thùng hở có mui
Nếu còn vướng mắc về vấn đề này; bạn xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Quy định về khung giờ cấm đối với xe tải 2,5 tấn tại thành phố Hà Nội
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy không sử dụng đèn chiếu sáng khi trời tối
- Điều khiển xe máy của vợ mà không có giấy phép lái xe thì bị xử phạt thế nào?
- Mức phạt lỗi không có danh sách hành khách đối với người điều khiển
- Bằng lái xe B2 được lái những loại xe nào?