Không mang theo Giấy phép lái xe ô tô
Tôi muốn hỏi về vấn đề: Không mang theo Giấy phép lái xe ô tô. Tôi có bằng lái xe ôtô nhưng khi bị cảnh sát giao thông kiểm tra thì tôi không mang theo và bị lập biên bản với không mang bằng lái xe. Vậy tôi bị xử phạt thế nào? CSGT có được phép lập biên bản tạm giữ đăng ký xe của tôi không? Tôi nghe nói được nộp phạt tại chỗ nhưng tại sao CSGT không cho tôi nộp phạt?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Vấn đề của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, quy định về xử phạt lỗi không mang Giấy phép lái xe ô tô
Căn cứ Khoản 3 và Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;”
Như vậy, theo quy định hiện hành lỗi không mang theo Giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
Thứ hai, về việc áp dụng mức phạt tiền khi vi phạm giao thông
Đối với vấn đề phạt tiền với mức nào, Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012có quy định như sau:
“Điều 23. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.
…4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.”
Như vậy, theo quy định chung, áp dụng mức phạt tiền cụ thể là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp của bạn, mức trung bình của khung tiền phạt từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng là 300.000 đồng.
Đối với việc có tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng mức phạt tiền có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu. Mức tối thiểu của mức hình phạt của bạn là 200.000 đồng, do đó, mức thấp nhất bạn bị phạt là 200.000 đồng. Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt là 400.000 đồng.
-->Điều kiện áp dụng mức phạt tối thiểu khi vi phạm hành chính
Thứ hai, về vấn đề tạm giữ đăng ký xe:
Căn cứ theo khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:
“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này”.
Như vậy, với hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức thì người có thẩm quyền có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Do đó, trường hợp bạn không mang Giấy phép lái xe và bị phạt tiền thì CSGT có quyền tạm giữ Giấy đăng ký xe của bạn để đảm bảo việc nộp phạt của bạn.
-->Bị thu giữ giấy phép lái xe có được tham gia giao thông hay không?
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, về vấn đề nộp phạt tại chỗ
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân; 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”.
Mặt khác, Điều 69 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có quy định:
“Điều 69. Thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản phải được giao cho cá nhân; tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân; tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này”.
Như vậy:
Theo quy định hiện hành, trường hợp xử phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và không phải được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì không cần lập biên bản. Người có thẩm quyền xử phạt (CSGT) phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ, đồng thời giao cho người vi phạm 01 bản. Do đó, trường hợp bạn vi phạm lỗi không mang giấy phép lái xe thì bạn chỉ được nộp phạt tại chỗ trong trường hợp áp dụng mức phạt 200.000 do bạn có các tình tiết giảm nhẹ.
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt lỗi không mang theo Giấy phép lái xe ô tô; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Điều khiển xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe
- Mức xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm đối với người điều khiển và ngồi sau xe
- Chưa đủ tuổi điều khiển xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
- Quy định chiều cao xếp hàng của xe chuyên chở 4 tấn là bao nhiêu?
- Không có Giấy phép lái xe khi điều khiển xe máy tham gia giao thông
- Bằng lái xe hạng E có phải đến năm 50 tuổi là hết hạn không?