19006172

Quy định của pháp luật về giấy chứng nhận đăng kiểm và tem đăng kiểm

Quy định của pháp luật về giấy chứng nhận đăng kiểm và tem đăng kiểm

Giấy chứng nhận đăng kiểm và tem đăng kiểm là một bộ đi chung với nhau đúng không? Nếu không có 1 trong 2 thứ thì bị phạt như thế nào?



Chứng nhận đăng kiểm và tem đăng kiểmTư vấn giao thông đường bộ:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn.  Đối với trường hợp của bạn về vấn đề quy định của pháp luật về giấy chứng nhận đăng kiểm và tem đăng kiểm; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Về vấn đề giấy chứng nhận đăng kiểm và tem đăng kiểm có phải cùng một bộ hay không:

Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư 70/2015/TT-BGTVT quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Giấy Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm định) là chứng chỉ xác nhận xe cơ giới đã được kiểm định và thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về chất lượng ATKT và BVMT.

3. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định) là biểu trưng cấp cho xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và được phép tham gia giao thông đường bộ theo thời hạn ghi trên Tem kiểm định trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định công nhận lẫn nhau về Giấy chứng nhận kiểm định”.

Theo đó, giấy chứng nhận đăng kiểm là chứng chỉ xác nhận xe cơ giới đã được kiểm định và thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về chất lượng ATKT và BVMT; tem kiểm định là biểu trưng cấp cho xe cơ giới đã được cấp giấy chứng nhận kiểm định.

Như vậy, giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định là một bộ đi liền với nhau. Bạn chỉ có thể được cấp tem kiểm định khi đã có giấy chứng nhận đăng kiểm.

Về hình thức xử lý khi không có một trong hai loại trên:

Căn cứ điểm c khoản 9, điểm c khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) ra tham gia giao thông;

14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;“.

Chứng nhận đăng kiểm và tem đăng kiểm

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Theo đó, nếu không có giấy chứng nhận đăng kiểm hoặc tem kiểm định thì sẽ bị xử lý như sau:

  • Bị phạt tiền từ từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức.
  • Nếu trực tiếp điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề quy định của pháp luật về giấy chứng nhận đăng kiểm và tem đăng kiểm .

Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết :

Hồ sơ đăng kiểm lần đầu cho xe ô tô

Mức phạt với xe đã hết hạn đăng kiểm 02 tháng như thế nào?

Nếu còn vướng mắc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

luatannam