Lỗi điều khiển xe không mang lệnh vận chuyển và không có danh sách hành khách
Cho tôi hỏi tôi điều khiển xe khách tuyến Đà Nẵng – Sài Gòn nhưng tôi không mang lệnh vận chuyển và không có danh sách hành khách thì tôi bị phạt thế nào?
- Xử phạt lỗi xe khách không có lệnh vận chuyển và không đóng cửa lên xuống
- Xử phạt xe khách giường nằm không có lệnh vận chuyển
- Lệnh vận chuyển hành khách có bắt buộc phải có xác nhận của cả hai bến xe?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Xử phạt xe khách không mang lệnh vận chuyển và không có danh sách hành khách; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi xe khách không mang lệnh vận chuyển .
Căn cứ Điểm i Khoản 5 và điểm a khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/ND-CP:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ.
5.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến theo quy định;”
8.Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm m Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, với trường hợp của bạn điều khiển xe khách tuyến cố định nhưng không có lệnh vận chuyển thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, ngoài ra bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, xử phạt lỗi xe khách không có danh sách hành khách.
Căn cứ Điểm h Khoản 5 và Điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm m Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Như vậy, theo quy định pháp luật thì xe ô tô chở khách không thuộc đối tượng phải có danh sách hành khách nên trường hợp của bạn không mang danh sách hành khách không bị xử phạt.
Kết luận: Với vấn đề bạn nêu trên thì chúng tôi xin tư vấn mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Bị tước bằng lái xe có được điều khiển phương tiện giao thông
- Lệnh vận chuyển hành khách có bắt buộc phải có xác nhận của cả hai bến xe?
Nếu còn vướng mắc về mức phạt lỗi không có danh sách hành khách theo quy định hoặc không mang lệnh vận chuyển ; Bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kể 55% và quá tải trọng cầu đường 15%
- Có được phép tự ý thay đổi máy của xe máy hay không?
- Xe ô tô 1.5 tấn có cần phải gắn phù hiệu và thiết bị giám sát hành trình?
- Có được học nâng hạng GPLX từ hạng B2 lên hạng E không?
- Phải có Giấy khám sức khỏe khi tách bằng lái xe