Mức phạt với lỗi chở hàng hóa vượt quá khối lượng chuyên chở và quá tải trọng cầu
Tôi điều khiển xe ô tô chở hàng hóa gia đình đi qua cầu thì bị CSGT dừng xe kiểm tra. CSGT xác định xe tôi chở hàng hóa vượt quá khối lượng chuyên chở theo đăng kiểm 50% đồng thời xe vượt quá tải trọng cầu 75%. Vậy với hai lỗi này tôi là người điều khiển đồng thời là chủ phương tiện sẽ bị xử phạt thế nào?
- Xe ô tô có tải trọng 4,5 tấn thì chở bao nhiêu sẽ không bị xử phạt?
- Cách tính quá trọng tải hàng hóa và mức phạt với lái xe
- Quá trọng tải bao nhiêu % thì không bị xử phạt theo quy định hiện hành?
Tư vấn luật giao thông:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn vừa là người điều khiển đồng thời là chủ phương tiện, mức phạt sẽ được quy định như sau:
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 24, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Như vậy, bạn sẽ bị xử phạt về cả hai hành vi chở hàng quá khối lượng chuyên chở và quá tải trọng cầu.
Thứ nhất, lỗi chở hàng vượt quá khối lượng đăng kiểm 50%
Căn cứ vào Điểm d Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) …Trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
Như vậy, với lỗi chở hàng vượt quá khối lượng chuyên chở của xe, bạn bị phạt tiền từ 6.000.000 triệu đến 8.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 đến 03 tháng căn cứ vào Điểm d Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và buộc phải hạ phần hàng quá tải theo hướng dẫn của lực lượng chức năng theo quy định tại Điểm g Khoản 15 Nghị định 100/201/9NĐ-CP.
Thứ hai, quá tải trọng cầu 75%
Căn cứ vào Điểm c Khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) … Trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Như vậy, trong trường hợp này, bạn sẽ bị phạt 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 01 tháng đến 03 tháng căn cứ theo điểm c Khoản 14 Nghị định 46/2016/NĐ-CP và buộc phải dỡ phần hàng quá tải theo hướng dẫn của lực lượng chức năng căn cứ vào Điểm d Khoản 5 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Tóm lại, tổng mức phạt với lỗi chở hàng vượt quá khối lượng chuyên chở của xe và quá tải trọng cầu đường trong trường hợp của bạn là từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng, nếu không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ là 22.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 đến 06 tháng buộc phải dỡ, hạ phần hàng quá tải theo hướng dẫn của lực lượng chức năng.
Ngoài ra thì bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
Xử phạt quá tải trọng trục xe 40% đối với người điều khiển và chủ phương tiện
Quy định mức phạt về lỗi vượt quá tải trọng cầu đường
Mọi thắc mắc liên quan, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức phạt người điều khiển xe máy chở theo 02 người ngồi trên xe
- Điều khiển xe máy chở theo sau hai người và không có đăng ký xe
- Xe nội bộ có phải đăng ký tuyến cố định và được chạy khác tuyến hay không?
- Mức phạt đi ngược chiều và không đội mũ bảo hiểm
- Nâng hạng lái xe từ hạng D lên hạng E cần điều kiện gì?